Chứng quyền có đảm bảo:

Sản phẩm đang được chờ đợi trên thị trường chứng khoán

10:39 | 12/01/2016

365 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Trong 15 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam chỉ có 3 sản phẩm là: cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư. Việc cho ra đời chứng quyền có đảm bảo, một sản phẩm mới sắp có mặt trên thị trường đang thu hút sự quan tâm của các công ty chứng khoán (CTCK) và các nhà đầu tư.

Ông Phan Dũng Khánh, Giám đốc tư vấn đầu tư Công ty TNHH Một thành viên Chứng khoán Maybank Kim Eng nhận định: Chứng quyền có đảm bảo được sự chào đón của các nhà đầu tư bởi trong suốt 15 năm qua, TTCK mới có được sản phẩm thứ 4 và đặc biệt sản phẩm này có khả năng phòng vệ rủi ro đem đến cho nhà đầu tư lợi nhuận tối đa nhưng rủi ro tối thiểu. Trong thời điểm TTCK đang có những thăng trầm rất dữ dội như hiện nay, thì một sản phẩm có khả năng phòng vệ như chứng quyền có đảm bảo ra đời là rất phù hợp.

Chứng quyền có đảm bảo là công cụ tài chính có tính chất như một quyền chọn được phát hành bởi một tổ chức tài chính hay một CTCK cho phép người nắm giữ quyền được mua hoặc bán tài sản cơ sở với một khối lượng xác định từ các tổ chức phát hành tại một mức giá vào hoặc trước thời điểm được xác định.

Lợi ích của chứng quyền có đảm bảo là giúp nhà đầu tư bỏ ra khoản vốn thấp hơn nhiều nếu đầu tư vào tài sản cơ sở (là cổ phiếu, chứng khoán), nhưng có thể thu lợi nhuận kỳ vọng khi giá cổ phiếu biến động. Trong trường hợp thị trường diễn biến không theo ý muốn, thì nhà đầu tư cũng giới hạn khoản lỗ tối đa là phí mua chứng quyền.

Theo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Thông tư hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm dự kiến sẽ được ban hành vào quý 1/2016.

tin nhap 20160111105821

Chứng quyền có đảm bảo một sản phẩm đang được chờ đợi trên TTCK

Tuy nhiên, các nhà đầu tư và các CTCK cũng bày tỏ một số lo ngại với sản phẩm này.

Với các CTCK thì lo ngại với yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất như vốn tối thiểu 1.000 tỷ đồng và một số quy định khác để có thể được phát hành chứng quyền có đảm bảo. Bởi nếu CTCK không đủ điều kiện để phát hành chứng quyền có đảm bảo sẽ bất lợi hơn trong cạnh tranh với các công ty được phát hành.

Bên cạnh đó, các CTCK cũng phải chuẩn bị đội ngũ tính toán giá cổ phiếu chứng quyền khi phát hành. Vì nếu tính phí quá cao thì các nhà đầu tư, khách hàng không mua, còn nếu tính phí quá thấp thì công ty bị lỗ.

Đặc biệt, các CTCK và nhà đầu tư đều lo ngại sản phẩm được phát hành nhưng quá hạn chế, thiếu đa dạng, như việc chỉ phát hành cho những cổ phiếu blue - chip mạnh, có độ an toàn cao. Trong tình huống này thì vai trò của chứng quyền có đảm bảo sẽ không được thể hiện bởi nhà đầu tư cần chứng quyền có đảm bảo cho những cổ phiếu có tính rủi ro cao, để phòng vệ.

Ông Phan Dũng Khánh cho rằng: Bản chất của chứng quyền có đảm bảo là phòng vệ và giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. Nếu chỉ phát hành với những cố phiếu ít rủi ro, biến động thì có khi một năm cổ phiếu tăng 3 – 4% nhưng phí phải trả để mua chứng quyền 7 – 8%, thì chắc chắn nhà đầu tư sẽ không tham gia. Có thể dẫn đến việc phát hành ra ế, không ai mua.

Tuy nhiên, nhìn chung các CTCK và các nhà đầu tư đều đang rất mong chờ sản phẩm mới này, bởi nó giúp giảm bớt tâm lý cờ bạc, giúp các nhà đầu tư có thể đầu cơ cổ phiếu nhưng an toàn hơn… Các nhà đầu tư mong muốn cơ quan quản lý tạo điều kiện tối đa để sản phẩm mới này khi ra đời sẽ được giao dịch một cách đơn giản, dễ dàng, không bị những hạn chế quá lớn.

Mai Phương

 

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 121,000
AVPL/SJC HCM 118,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 118,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 115.000
TPHCM - SJC 118.500 121.000
Hà Nội - PNJ 112.000 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.000
Miền Tây - PNJ 112.000 115.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,600
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,100
Cập nhật: 22/05/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16186 16453 17034
CAD 18162 18438 19059
CHF 30850 31227 31877
CNY 0 3358 3600
EUR 28802 29070 30101
GBP 34013 34403 35336
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15081 15671
SGD 19575 19856 20383
THB 707 770 824
USD (1,2) 25704 0 0
USD (5,10,20) 25743 0 0
USD (50,100) 25771 25805 26150
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,366 34,459 35,381
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,003 31,099 31,969
JPY 176.72 177.04 184.94
THB 756.02 765.35 818.88
AUD 16,499 16,559 17,004
CAD 18,438 18,497 18,999
SGD 19,769 19,831 20,448
SEK - 2,657 2,750
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,875 4,008
NOK - 2,501 2,588
CNY - 3,565 3,661
RUB - - -
NZD 15,071 15,211 15,656
KRW 17.37 - 19.46
EUR 28,940 28,963 30,196
TWD 777.38 - 941.17
MYR 5,684.74 - 6,412.89
SAR - 6,804.97 7,162.76
KWD - 82,335 87,546
XAU - - -
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26150
AUD 16364 16464 17032
CAD 18344 18444 18998
CHF 31067 31097 31986
CNY 0 3569.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29069 29169 29944
GBP 34315 34365 35473
HKD 0 3270 0
JPY 176.83 177.83 184.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19736 19866 20594
THB 0 736.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12100000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,408 16,558 17,625
EUR 29,074 29,224 30,390
CAD 18,280 18,380 19,692
SGD 19,801 19,951 20,421
JPY 177.07 178.57 184.2
GBP 34,376 34,526 35,308
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,452 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/05/2025 02:00