Tin tức kinh tế ngày 21/5: Tăng trưởng tín dụng xanh đạt 21,2% mỗi năm

21:23 | 21/05/2025

356 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng tín dụng xanh đạt 21,2% mỗi năm; Tăng trưởng tín dụng xanh đạt 21,2% mỗi năm; Xuất khẩu rau quả tiếp tục giảm tháng thứ 5 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/5.
Tin tức kinh tế ngày 21/5: Tăng trưởng tín dụng xanh đạt 21,2% mỗi năm

Giá vàng đảo chiều tăng mạnh

Cuối ngày 21/5, giá vàng miếng SJC được các doanh nghiệp đồng loạt điều chỉnh tăng trở lại.

Các công ty SJC, PNJ, DOJI niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào 118,5 triệu đồng/lượng, bán ra 121 triệu đồng/lượng, tăng tới 1,7 triệu đồng mỗi lượng so với cuối ngày hôm trước. Đây là mức tăng rất mạnh sau vài ngày ổn định.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99 được giao dịch quanh 112 triệu đồng/lượng mua vào, 115 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 500.000 đồng/lượng.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay tính đến cuối ngày 21/5 (theo giờ Việt Nam) lên tới 3.312 USD/ounce, tăng khoảng 90 USD/ounce so với phiên trước (tương đương khoảng 2,8 triệu đồng/lượng).

Tăng trưởng tín dụng xanh đạt 21,2% mỗi năm

Ngân hàng Nhà nước cho biết, đến ngày 31/ 3/2025, có 58 tổ chức tín dụng phát sinh dư nợ tín dụng xanh với tổng dư nợ đạt trên 704.244 tỷ đồng, tăng 3,57% so với cuối năm 2024 và chiếm 4,3% tổng dư nợ toàn nền kinh tế.

Nguồn vốn tín dụng xanh chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực năng lượng tái tạo và năng lượng sạch (trên 37%), nông nghiệp xanh (trên 29%). Giai đoạn 2017-2024, tín dụng xanh có tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 21,2% mỗi năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng của toàn nền kinh tế.

Trung Quốc vượt Mỹ về tiêu thụ điều của Việt Nam

Ngày 21/5, Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại (Bộ Công Thương) cùng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) đã công bố bản tin thị trường nông, lâm, thủy sản trong 5 tháng đầu năm 2025.

Dữ liệu của trung tâm cho biết, trong tháng 4/2025, Việt Nam đã xuất khẩu 73.413 tấn hạt điều, trị giá 494 triệu USD, tăng 9,6% về lượng và tăng tới 37,9% về trị giá so với tháng 4-2024. Đáng chú ý, giá xuất khẩu bình quân đạt 6.730 USD/tấn, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 4 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu tổng cộng 195.608 tấn hạt điều, thu về 1,33 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2024, sản lượng giảm 10% nhưng nhờ giá cao nên kim ngạch vẫn tăng 14,4%.

Cục Xuất nhập khẩu cho biết, Trung Quốc đã vượt Mỹ trở thành thị trường nhập khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam. Cụ thể, trong các tháng đầu năm nay, xuất khẩu điều sang Trung Quốc đạt 23.758 tấn, trị giá 149,1 triệu USD (tăng mạnh 74,4% về lượng và 113% về trị giá so với cùng kỳ năm trước). Trong khi đó, xuất khẩu sang Mỹ giảm 24,9% về lượng và 4,2% về trị giá, chỉ đạt 13.528 tấn, trị giá 92 triệu USD.

Xuất khẩu rau quả tiếp tục giảm tháng thứ 5 liên tiếp

Theo báo cáo sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, tính tới ngày 20/5, sơ bộ giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt hơn 496 triệu USD, giảm 5,2% so với tháng trước và giảm 33,5% so với cùng kỳ năm 2024. Tính chung 5 tháng đầu năm 2025 đạt gần 2,2 tỉ USD, giảm 17,8% so với cùng kỳ.

Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan tiếp tục là 5 thị trường dẫn đầu về nhập khẩu rau quả của nước ta. Tuy nhiên có tới 3/5 thị trường ghi nhận đà giảm sút.

Ngược lại, ở chiều nhập khẩu rau quả, trong tháng 5-2025, Việt Nam chi gần 195 triệu USD để mua rau quả của các nước, tăng 4,3% so với tháng trước và tăng 10,8% so với cùng kỳ.

Tính sơ bộ 5 tháng đầu năm 2025, giá trị nhập khẩu rau quả của Việt Nam đạt hơn 986 triệu USD, tăng 21,7% so với cùng kỳ.

Phó Thủ tướng chỉ đạo gỡ khó cho sầu riêng

Văn phòng Chính phủ có văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đối với thông tin phản ánh của báo chí về "sầu riêng vẫn loay hoay giải quyết chất vàng O".

Trước đó, tổng hợp thông tin báo chí và dư luận liên quan đến thông tin "sầu riêng vẫn loay hoay giải quyết chất vàng O" có phản ánh sự sụt giảm của xuất khẩu sầu riêng không chỉ là chuyện chất lượng, mà còn phản ánh rõ nét hệ lụy của một quá trình phát triển thiếu bền vững.

Về nội dung trên, Phó thủ tướng Trần Hồng Hà giao Bộ Nông nghiệp và Môi trường nghiên cứu thông tin báo chí nêu trên, chủ động chỉ đạo, xử lý theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 11,140
Cập nhật: 24/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 24/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,915
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,915
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 24/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16196 16463 17039
CAD 18468 18745 19363
CHF 31395 31774 32413
CNY 0 3570 3690
EUR 29441 29712 30745
GBP 34284 34675 35615
HKD 0 3208 3410
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15126 15717
SGD 19729 20010 20541
THB 709 772 825
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26279
Cập nhật: 24/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,279
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 34,760 34,854 35,600
HKD 3,278 3,288 3,375
CHF 31,666 31,764 32,439
JPY 174.42 174.73 181.42
THB 757.13 766.48 817
AUD 16,539 16,599 16,997
CAD 18,710 18,770 19,249
SGD 19,911 19,973 20,570
SEK - 2,651 2,733
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,967 4,088
NOK - 2,533 2,611
CNY - 3,597 3,681
RUB - - -
NZD 15,165 15,306 15,697
KRW 17.51 - 19.63
EUR 29,674 29,698 30,808
TWD 795.3 - 959.25
MYR 5,712.48 - 6,418.41
SAR - 6,864.44 7,198.93
KWD - 83,246 88,196
XAU - - -
Cập nhật: 24/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 24/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26039 26039 26279
AUD 16363 16463 17031
CAD 18642 18742 19299
CHF 31618 31648 32522
CNY 0 3609.7 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29709 29809 30585
GBP 34569 34619 35732
HKD 0 3320 0
JPY 173.65 174.65 181.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15234 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19878 20008 20738
THB 0 738 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 24/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,279
USD20 25,990 26,040 26,279
USD1 25,990 26,040 26,279
AUD 16,503 16,653 17,726
EUR 29,813 29,963 31,144
CAD 18,614 18,714 20,036
SGD 19,976 20,126 21,001
JPY 174.78 176.28 180.97
GBP 34,775 34,925 35,704
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/06/2025 02:00