Rộng mở cơ hội xuất khẩu gỗ sang thị trường Australia

13:27 | 23/06/2022

102 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Có lợi thế ưu đãi thuế từ các Hiệp định thương mại tự do, nhu cầu tiêu thụ lớn nên xuất khẩu gỗ của Việt Nam có nhiều cơ hội chiếm lĩnh thị trường Australia.

Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới thị trường Australia trong tháng 5/2022 đạt 16,4 triệu USD, tăng 7,9% so với tháng 5/2021. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới thị trường Australia đạt 80,7 triệu USD, tăng tới 15,7% so với cùng kỳ năm 2021.

nho-xuat-khau-go-nganh-nong-nghiep-tang-truong-trong-9-thang
Trị giá nhập khẩu từ Việt Nam chỉ chiếm 11,4% tổng trị giá nhập khẩu của Australia.

Đồ nội thất bằng gỗ là nhóm hàng xuất khẩu chính tới thị trường Australia trong 4 tháng đầu năm 2022, đạt 49,2 triệu USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 76,6% tổng trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới Australia.

Trong đó, đồ nội thất phòng khách và phòng ăn xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường Australia, đạt 20,6 triệu USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2021; tiếp theo là mặt hàng đồ nội thất phòng ngủ đạt 13,3 triệu USD, giảm 4,8%; ghế khung gỗ xuất khẩu đạt 11 triệu USD, tăng 32,6%...

Đồ nội thất bằng gỗ là nhóm hàng cần được đẩy mạnh xuất khẩu tới thị trường Australia, bởi đây là nhóm hàng mang lại giá trị gia tăng cao cho ngành gỗ của Việt Nam.

Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC), Australia là thị trường nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ lớn thứ 7 trên thế giới, trị giá nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ trung bình đạt 1,5 tỷ USD/năm trong giai đoạn năm 2017 - 2021, với tốc độ tăng trưởng bình quân là 4,8%.

Nhu cầu nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ lớn nhưng trị giá nhập khẩu từ Việt Nam chỉ chiếm 11,4% tổng trị giá nhập khẩu của Australia. Vẫn còn nhiều dư địa để các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ đẩy mạnh trong thời gian tới.

Bên cạnh đó, cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ sang thị trường Australia có nhiều thuận lợi, bởi Việt Nam và Australia là thành viên chung của 3 hiệp định thương mại tự do, bao gồm: Hiệp định thương mại tự do (FTA) như: FTA ASEAN - Australia - New Zealand (AANZFTA); Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và mới đây nhất là Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).

Ngoài ra, trong 4 tháng đầu năm 2022 còn một số mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ khác cũng được xuất khẩu tới thị trường Australia như: Gỗ, ván và ván sàn, cửa gỗ, đồ gỗ mỹ nghệ… Trong đó, đáng chú ý trị giá xuất khẩu gỗ, ván và ván sàn tới thị trường Australia đạt 8,5 triệu USD, tăng 266,2% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong những tháng đầu năm 2022, hoạt động xuất khẩu từ Việt Nam sang Australia tiếp tục tăng trưởng mạnh, thể hiện trên nhiều ngành hàng thương mại nông nghiệp và công nghiệp khác nhau. Theo Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Australia đạt 1,8 tỷ USD.

Với tiềm năng và sự bổ sung hợp lý từ cơ cấu ngành hàng xuất nhập khẩu, Việt Nam đã vươn lên trở thành đối tác thương mại lớn thứ 12 của Australia. Ngược lại, Australia hiện là đối tác thương mại lớn thứ 10 của Việt Nam, so với năm 2020 đã tăng hơn 1 bậc.

Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, ngày 21/12/2021, Chính phủ Việt Nam và Australia đã công bố Chiến lược Tăng cường hợp tác kinh tế kèm theo lộ trình thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước trong giai đoạn đầu 2021 - 2025, hướng tới mục tiêu tăng gấp đôi đầu tư hai chiều và trở thành một trong mười đối tác thương mại hàng đầu của nhau trên cơ sở các lợi thế so sánh riêng mang tính bổ trợ cao.

Dự kiến thương mại giữa Việt Nam và Australia sẽ tiếp tục tăng trưởng ấn tượng trong thời gian tới, đưa tổng kim ngạch thương mại hai chiều lên mức cao kỷ lục mới. Theo đó, nhiều ngành hàng, trong đó có ngành gỗ sẽ có cơ hội tăng trưởng khả quan tại thị trường Australia trong những năm tới.

Theo Cơ quan Thương vụ Việt Nam tại Australia, thực hiện chỉ đạo của Bộ Công Thương và Cơ quan đại diện, Thương vụ đang đẩy mạnh hoạt động kết nối cung cầu, vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu, góp phần phục vụ nền kinh tế Việt Nam. Hiện, trên ứng dụng thương mại điện tử của Thương vụ đã đăng tải các thông tin có liên quan về nhà nhập khẩu và giá cả để doanh nghiệp Việt Nam tham khảo.

P.V

Thanh long Việt Nam liên tục xuất bán vào AustraliaThanh long Việt Nam liên tục xuất bán vào Australia
Australia khánh thành cơ sở xử lý và chuyển hóa chất thải thành phân bónAustralia khánh thành cơ sở xử lý và chuyển hóa chất thải thành phân bón
Australia viện trợ thêm cho Việt Nam 7,2 triệu liều vaccine Moderna tiêm cho trẻ emAustralia viện trợ thêm cho Việt Nam 7,2 triệu liều vaccine Moderna tiêm cho trẻ em

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 04:00