Tin tức kinh tế ngày 10/7: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực

21:23 | 10/07/2024

478 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực; VN Index đứt chuỗi tăng liên tiếp; Xuất khẩu cá ngừ sang Italy tăng gấp 3 lần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/7.
Tin tức kinh tế ngày 10/7: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2368,27 USD/ounce, tăng 6,05 USD so với cùng thời điểm ngày 9/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/7.

VN Index đứt chuỗi tăng liên tiếp

Sau khi VN Index tăng giá tích cực phiên thứ 7 liên tiếp, trong phiên hôm nay, VN Index tiếp tục tăng điểm lên gần vùng giá 1.300 điểm và bắt đầu chịu áp lực điều chỉnh bán ngắn hạn sau giai đoạn tăng giá mạnh dần hơn trong phiên chiều.

Kết phiên VN Index giảm 7,77 điểm (-0,60%) về mức 1.285,94 điểm. Đây là phiên điều chỉnh đầu tiên khi VN Index đã phục hồi tốt từ vùng giá 1.240 điểm.

Thương mại Việt Nam - ASEAN tăng gần 12% trong nửa đầu năm 2024

Số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, nửa đầu năm 2024 thương mại Việt Nam - ASEAN đạt mức 40 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Về xuất khẩu, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang khối ASEAN đạt 17,9 tỷ USD, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước. Thái Lan tiếp tục giữ vị trí đầu bảng với 3,87 tỷ USD. Đứng sau là Indonesia với 2,97 tỷ USD; Philippines với 2,92 tỷ USD; Malaysia với 2,61 tỷ USD.

Về nhập khẩu, nửa đầu năm 2024, Việt Nam chi 22,5 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm trước. Thái Lan là thị trường nhập khẩu lớn nhất với 5,5 tỷ USD, đứng sau là Indonesia với 4,78 tỷ USD, Malaysia với 4,72 tỷ USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu từ ba thị trường này đạt tới 15 tỷ USD.

Xuất khẩu cá ngừ sang Italy tăng gấp 3 lần

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), liên tục từ đầu năm, xuất khẩu (XK) cá ngừ của Việt Nam sang Italy tăng trưởng cao liên tục ở mức 3 con số. Tính riêng trong tháng 5, XK cá ngừ sang Italy tăng tới 224% so với cùng kỳ năm 2023, đạt hơn 4 triệu USD. Tính lũy kế 5 tháng đầu năm 2024, XK sang thị trường này đạt gần 15 triệu USD, tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2023.

Theo số liệu thống kê của Eurostat, Việt Nam đang là nguồn cung cá ngừ tươi, đông lạnh và khô lớn nhất ngoài khối cho Italy, cao hơn cả Philippines và Indonesia. Trong khi đó, tại phân khúc thị trường cá ngừ đóng hộp, Việt Nam đang là nguồn cùng lớn thứ 7 cho Italy, sau Indonesia, Ecuador, Trung Quốc, QĐ.Solomon, Colombia và Seychelles.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), ước tính, trong tháng 6/2024, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt 1,25 tỷ USD, giảm 1,1% so với tháng 5/2024, nhưng tăng 13,6% so với tháng 6/2023; trong đó, trị giá xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 840 triệu USD, tăng 0,6% so với tháng 5/2024, nhưng tăng 10,4% so với tháng 6/2023.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 7,4 tỷ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, trị giá xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 5,03 tỷ USD, tăng 21,4% so với cùng kỳ năm 2023.

Ông Ngô Sỹ Hoài, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Viforest) cho biết, nhu cầu tăng tại nhiều thị trường xuất khẩu lớn là yếu tố chính thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực trong những tháng đầu năm 2024.

6 tháng đầu năm, tổng tài sản ngành bảo hiểm tăng gần 10%

Theo ông Ngô Trung Dũng, Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (IAV), năm 2023, ngành bảo hiểm nhân thọ Việt Nam trải qua cuộc khủng hoảng niềm tin lớn nhất lịch sử. Những tháng đầu năm nay, doanh số lĩnh vực này giảm trên 30%, sau giai đoạn dài tăng trưởng hai chữ số.

Tuy nhiên, cũng theo ông Dũng, thị trường bảo hiểm nhân thọ đang trên đà phục hồi, sau hàng loạt chính sách “nắn” thị trường suốt thời gian qua. Tổng kết 6 tháng đầu năm 2024, tổng tài sản toàn ngành bảo hiểm nhân thọ ước đạt 819.560 tỷ đồng, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Tin tức kinh tế ngày 9/7: Dự báo tăng trưởng GDP năm 2024 đạt gần 7%

Tin tức kinh tế ngày 9/7: Dự báo tăng trưởng GDP năm 2024 đạt gần 7%

Dự báo tăng trưởng GDP năm 2024 đạt gần 7%; Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng 8,4%; Xuất khẩu cao su Việt Nam cán mốc 1 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16619 16888 17462
CAD 18209 18485 19100
CHF 32078 32460 33105
CNY 0 3470 3830
EUR 29933 30206 31234
GBP 33998 34388 35322
HKD 0 3260 3461
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14697 15283
SGD 19742 20024 20538
THB 733 797 851
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 11:45