Tin tức kinh tế ngày 10/7: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực

21:23 | 10/07/2024

442 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực; VN Index đứt chuỗi tăng liên tiếp; Xuất khẩu cá ngừ sang Italy tăng gấp 3 lần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/7.
Tin tức kinh tế ngày 10/7: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2368,27 USD/ounce, tăng 6,05 USD so với cùng thời điểm ngày 9/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/7.

VN Index đứt chuỗi tăng liên tiếp

Sau khi VN Index tăng giá tích cực phiên thứ 7 liên tiếp, trong phiên hôm nay, VN Index tiếp tục tăng điểm lên gần vùng giá 1.300 điểm và bắt đầu chịu áp lực điều chỉnh bán ngắn hạn sau giai đoạn tăng giá mạnh dần hơn trong phiên chiều.

Kết phiên VN Index giảm 7,77 điểm (-0,60%) về mức 1.285,94 điểm. Đây là phiên điều chỉnh đầu tiên khi VN Index đã phục hồi tốt từ vùng giá 1.240 điểm.

Thương mại Việt Nam - ASEAN tăng gần 12% trong nửa đầu năm 2024

Số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, nửa đầu năm 2024 thương mại Việt Nam - ASEAN đạt mức 40 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Về xuất khẩu, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang khối ASEAN đạt 17,9 tỷ USD, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước. Thái Lan tiếp tục giữ vị trí đầu bảng với 3,87 tỷ USD. Đứng sau là Indonesia với 2,97 tỷ USD; Philippines với 2,92 tỷ USD; Malaysia với 2,61 tỷ USD.

Về nhập khẩu, nửa đầu năm 2024, Việt Nam chi 22,5 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm trước. Thái Lan là thị trường nhập khẩu lớn nhất với 5,5 tỷ USD, đứng sau là Indonesia với 4,78 tỷ USD, Malaysia với 4,72 tỷ USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu từ ba thị trường này đạt tới 15 tỷ USD.

Xuất khẩu cá ngừ sang Italy tăng gấp 3 lần

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), liên tục từ đầu năm, xuất khẩu (XK) cá ngừ của Việt Nam sang Italy tăng trưởng cao liên tục ở mức 3 con số. Tính riêng trong tháng 5, XK cá ngừ sang Italy tăng tới 224% so với cùng kỳ năm 2023, đạt hơn 4 triệu USD. Tính lũy kế 5 tháng đầu năm 2024, XK sang thị trường này đạt gần 15 triệu USD, tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2023.

Theo số liệu thống kê của Eurostat, Việt Nam đang là nguồn cung cá ngừ tươi, đông lạnh và khô lớn nhất ngoài khối cho Italy, cao hơn cả Philippines và Indonesia. Trong khi đó, tại phân khúc thị trường cá ngừ đóng hộp, Việt Nam đang là nguồn cùng lớn thứ 7 cho Italy, sau Indonesia, Ecuador, Trung Quốc, QĐ.Solomon, Colombia và Seychelles.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), ước tính, trong tháng 6/2024, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt 1,25 tỷ USD, giảm 1,1% so với tháng 5/2024, nhưng tăng 13,6% so với tháng 6/2023; trong đó, trị giá xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 840 triệu USD, tăng 0,6% so với tháng 5/2024, nhưng tăng 10,4% so với tháng 6/2023.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 7,4 tỷ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, trị giá xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 5,03 tỷ USD, tăng 21,4% so với cùng kỳ năm 2023.

Ông Ngô Sỹ Hoài, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Viforest) cho biết, nhu cầu tăng tại nhiều thị trường xuất khẩu lớn là yếu tố chính thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực trong những tháng đầu năm 2024.

6 tháng đầu năm, tổng tài sản ngành bảo hiểm tăng gần 10%

Theo ông Ngô Trung Dũng, Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (IAV), năm 2023, ngành bảo hiểm nhân thọ Việt Nam trải qua cuộc khủng hoảng niềm tin lớn nhất lịch sử. Những tháng đầu năm nay, doanh số lĩnh vực này giảm trên 30%, sau giai đoạn dài tăng trưởng hai chữ số.

Tuy nhiên, cũng theo ông Dũng, thị trường bảo hiểm nhân thọ đang trên đà phục hồi, sau hàng loạt chính sách “nắn” thị trường suốt thời gian qua. Tổng kết 6 tháng đầu năm 2024, tổng tài sản toàn ngành bảo hiểm nhân thọ ước đạt 819.560 tỷ đồng, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Tin tức kinh tế ngày 9/7: Dự báo tăng trưởng GDP năm 2024 đạt gần 7%

Tin tức kinh tế ngày 9/7: Dự báo tăng trưởng GDP năm 2024 đạt gần 7%

Dự báo tăng trưởng GDP năm 2024 đạt gần 7%; Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng 8,4%; Xuất khẩu cao su Việt Nam cán mốc 1 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/7.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 75,500 ▲520K 76,980
AVPL/SJC HCM 75,500 ▲520K 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 75,800 ▲350K 76,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 75,700 ▲350K 76,150 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 75,500 ▲520K 76,980
Cập nhật: 16/07/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
TPHCM - SJC 75.480 76.980
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
Hà Nội - SJC 75.480 76.980
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 75.480 76.980
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
Miền Tây - SJC 75.480 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 75.480 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 75.480 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲300K 76.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲220K 57.300 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲180K 44.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲130K 31.850 ▲130K
Cập nhật: 16/07/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲40K 7,710 ▲40K
Trang sức 99.9 7,505 ▲40K 7,700 ▲40K
NL 99.99 7,520 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,520 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,620 ▲40K 7,750 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,620 ▲40K 7,750 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,620 ▲40K 7,750 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 7,590 ▲10K 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,590 ▲10K 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,590 ▲10K 7,698
Cập nhật: 16/07/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 75,480 76,980
SJC 5c 75,480 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 75,480 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,450 ▲300K 76,850 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,450 ▲300K 76,950 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 75,350 ▲300K 76,350 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,594 ▲297K 75,594 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,573 ▲204K 52,073 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,491 ▲125K 31,991 ▲125K
Cập nhật: 16/07/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,685.22 16,853.75 17,394.47
CAD 18,072.04 18,254.58 18,840.25
CHF 27,599.35 27,878.13 28,772.55
CNY 3,422.29 3,456.86 3,568.31
DKK - 3,634.84 3,774.04
EUR 26,914.83 27,186.69 28,390.66
GBP 32,040.76 32,364.40 33,402.75
HKD 3,166.69 3,198.67 3,301.30
INR - 302.64 314.74
JPY 155.32 156.89 164.39
KRW 15.81 17.57 19.17
KWD - 82,823.87 86,135.23
MYR - 5,373.46 5,490.67
NOK - 2,297.09 2,394.62
RUB - 274.31 303.66
SAR - 6,744.10 7,013.73
SEK - 2,341.61 2,441.04
SGD 18,398.88 18,584.73 19,180.99
THB 619.67 688.52 714.89
USD 25,207.00 25,237.00 25,457.00
Cập nhật: 16/07/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,230.00 25,237.00 25,457.00
EUR 27,129.00 27,238.00 28,375.00
GBP 32,251.00 32,446.00 33,420.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,306.00
CHF 27,815.00 27,927.00 28,790.00
JPY 156.40 157.03 164.33
AUD 16,835.00 16,903.00 17,404.00
SGD 18,553.00 18,628.00 19,176.00
THB 684.00 687.00 715.00
CAD 18,230.00 18,303.00 18,836.00
NZD 15,157.00 15,656.00
KRW 17.54 19.15
Cập nhật: 16/07/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25457
AUD 16899 16949 17459
CAD 18331 18381 18836
CHF 28098 28148 28714
CNY 0 3458.2 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27376 27426 28129
GBP 32615 32665 33332
HKD 0 3265 0
JPY 158.1 158.6 163.11
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9608 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15163 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18667 18717 19278
THB 0 660.9 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7100000 7100000 7550000
Cập nhật: 16/07/2024 16:45