Quy hoạch Điện VIII sẽ trình Thủ tướng phê duyệt trong Quý I/2022

12:14 | 13/01/2022

958 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại họp báo thường kỳ của Bộ Công Thương, giải đáp về tiến độ Quy hoạch Điện VIII, ông Bùi Quốc Hùng - Phó Cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo cho biết: Dự thảo Quy hoạch Điện VIII đã hoàn chỉnh và trình Thủ tướng.

Tại Hội nghị COP26, Thủ tướng Chính phủ đã có cam kết trong việc đưa phát thải ròng của Việt Nam bằng 0 vào năm 2050 và quan điểm ưu tiên phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo... đã được định hướng trong Nghị quyết 55 của Bộ Chính trị.

Quy hoạch Điện VIII sẽ trình Thủ tướng phê duyệt trong Quý I/2022
Phó Cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo Bùi Quốc Hùng trả lời báo chí.

Đến nay, Dự thảo phát triển Điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 (Quy hoạch Điện VIII) đã được Bộ Công Thương hoàn chỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt tại Tờ trình số 1682/TTr-BCT ngày 26/3/2021 và Tờ trình số 6277/TTr-BCT ngày 08/10/2021.

Bộ Công Thương đang tập trung hoàn thiện Quy hoạch điện VIII xoay quanh việc xây dựng chương trình phát triển điện lực thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn tới năm 2045 theo hướng bền vững, dành nhiều không gian cho phát triển các nguồn năng lượng xanh, sạch và thân thiện với môi trường với chi phí sản xuất điện hợp lý, hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng điện, đáp ứng các cam kết của Việt Nam đối với quốc tế về giảm thiểu tối đa phát thải các loại khí nhà kính gây ô nhiễm môi trường.

Thực hiện cam kết COP26, Bộ Công Thương đang khẩn trương hoàn thiện Quy hoạch điện VIII theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 308/TB-VPCP ngày 9/1/2021 và Thông báo số 314/TB-VPCP ngày 20/11/2021 để phục vụ Hội nghị lấy ý kiến các địa phương trên toàn quốc trước khi hoàn thiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ dự kiến vào quý I/2022.

Về một số đề nghị của các địa phương bổ sung các dự án điện tái tạo vào Quy hoạch Điện VIII, ông Hùng cho biết: Bộ Công Thương đã nhận được rất nhiều đề nghị từ các địa phương về việc bổ sung các dự án nguồn điện vào Quy hoạch Điện VIII, nhất là những địa phương có tiềm năng lớn về năng lượng tái tạo như điện mặt trời và điện gió.

Ông Hùng lý giải, trong thời gian vừa qua, chúng ta đã phát triển số lượng rất lớn điện mặt trời cũng như điện gió, và năng lượng tái tạo chỉ sử dụng với một tỉ lệ phù hợp. Vì vậy cần cân đối, tính toán rất kỹ lưỡng giữa cơ cấu các nguồn điện một cách phù hợp, hợp lý nhất, để đảm bảo kết nối cung cầu và đáp ứng được nhu cầu phụ tải, đặc biệt là phát huy được các dạng năng lượng sạch.

Do đó không thể đáp ứng được hết đề nghị của các địa phương mà trong Quy hoạch Điện VIII sẽ tính toán đưa vào phân bố theo từng vùng, từng khu vực phù hợp với nhu cầu của các địa phương.

Liên quan đến công tác kiểm tra các dự án điện mặt trời, đại diện Bộ Công Thương cho biết, Bộ Công Thương đã chủ trì phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) thực hiện rà soát tổng thể triển khai các dự án điện mặt trời mặt đất và trên mái nhà. Trong năm 2021, Bộ Công Thương đã thành lập Đoàn kiểm tra, đã thực hiện và hoàn thành việc kiểm tra phát triển điện mặt trời (Đợt 1) tại 10 tỉnh, thành phố có công suất lắp đặt lớn.

Theo kế hoạch kiểm tra Đợt 2 đã được phê duyệt, Đoàn kiểm tra sẽ tiếp tục thực hiện kiểm tra việc phát triển điện mặt trời tại 10 địa phương nữa. Tuy nhiên thời gian qua do dịch Covid-19 diễn biến phức tạp nên phải tạm dừng.

Hiện nay, Đoàn kiểm tra đã hoàn thành Dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra các dự án điện mặt trời trình lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét để báo cáo Chính phủ trong thời gian sớm nhất.

P.V

Bộ Công Thương nói gì khi rất nhiều nơi xin bổ sung vào Quy hoạch điện 8? Bộ Công Thương nói gì khi rất nhiều nơi xin bổ sung vào Quy hoạch điện 8?
Sẽ tối ưu phát triển năng lượng sạch? Sẽ tối ưu phát triển năng lượng sạch?
Năng lượng tái tạo cần cơ chế hiệu quả hơn Năng lượng tái tạo cần cơ chế hiệu quả hơn
Quy hoạch điện VIII: Xem xét lại điện than, phát triển điện gió ngoài khơi Quy hoạch điện VIII: Xem xét lại điện than, phát triển điện gió ngoài khơi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 05:00