Quốc Cường Gia Lai trả cả trăm tỷ đồng tiền nợ cho bà Như Loan; Chứng khoán “lãnh đòn” vì Trung-Mỹ

14:11 | 06/05/2019

407 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu QCG tiếp tục giảm mạnh sau kết quả thất vọng của quý I, bất chấp việc công ty này đã trả được tương đối nhiều khoản nợ lớn cho các cá nhân. Giữa lúc đó, thị trường chứng khoán đang bị tác động tiêu cực do tuyên bố gây sốc của Tổng thống Mỹ Donald Trump về dự định tăng thuế lên 200 tỷ USD hàng Trung Quốc. 

Trong bối cảnh chung của thị trường chứng khoán trong và ngoài nước, sáng nay, cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai giảm thêm 2,48% còn 5.120 đồng/cổ phiếu.

Bên cạnh yếu tố bên ngoài thì kết quả kinh doanh 3 tháng đầu năm của Quốc Cường Gia Lai cũng đang khiến cổ đông của công ty này thất vọng. Theo đó, kết thúc quý I, lãi trước thuế của QCG giảm tới 86,7% so với cùng kỳ, lãi sau thuế giảm 84,1% và lãi ròng thuộc về công ty mẹ giảm 82,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Một thống kê của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) về kết quả kinh doanh 444 doanh nghiệp đã công bố kết quả kinh doanh quý I (chiếm 83,16% vốn hoá hai sàn cơ sở) cho thấy, lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ giảm 0,62% so cùng kỳ. Trong đó, lợi nhuận của nhóm doanh nghiệp bất động sản giảm mạnh 14,22% và doanh thu giảm 12,97%.

Quốc Cường Gia Lai trả cả trăm tỷ đồng tiền nợ cho bà Như Loan; Chứng khoán “lãnh đòn” vì Trung-Mỹ
Bà Nguyễn Thị Như Loan là một trong những chủ nợ cá nhân lớn nhất của Quốc Cường Gia Lai

Một điểm đáng chú ý trong báo cáo tài chính quý I của QCG là trong 3 tháng đầu năm nay, QCG đã trả đáng kể vay nợ của các cá nhân. Riêng nợ vay của QCG đối với bà Nguyễn Thị Như Loan đã giảm từ mức gần 300 tỷ đồng hồi cuối năm ngoái còn 71,3 tỷ đồng vào cuối tháng 3 (giảm 228,3 tỷ đồng, tương ứng giảm 76%).

Trở lại với thị trường chứng khoán, mặc dù sự nhập cuộc của dòng tiền bắt đáy đã giúp VN-Index hồi phục đáng kể so với mức đáy trong phiên sáng nay (6/5) tuy nhiên thiệt hại của chỉ số vẫn còn khá nặng nề và thanh khoản chưa thật sự được cải thiện.

Theo đó, tạm kết thúc phiên sáng, VN-Index giảm 13,05 điểm tương ứng 1,34% còn 961,09 điểm và HNX-Index giảm 1,16 điểm tương ứng 1,09% còn 105,71 điểm. Trong phiên, đã có lúc VN-Index đánh mất hơn 17 điểm.

Ghi nhận toàn thị trường đến thời điểm hết phiên giao dịch sáng có 411 mã giảm giá, 32 mã giảm sàn, hoàn toàn lấn át so với số mã tăng là 134 mã và 23 mã tăng trần.

Thanh khoản trên thị trường vẫn duy trì mức thấp với tổng cộng 86,77 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 1.708,14 tỷ đồng và 26,44 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HNX tương ứng 254,46 tỷ đồng.

Hầu hết mã vốn hoá lớn đều đồng loạt giảm trong phiên này và tình trạng giảm lan rộng ở tất cả các nhóm ngành. Trong đó, GAS là mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến chỉ số với tác động khiến VN-Index giảm 2,39 điểm. VHM và VNM cũng lấy đi của VN-Index hơn 0,9 điểm mỗi mã.

Riêng BVH sau hai phiên giảm sàn trước đó đã tiếp tục giảm kịch sàn trong đợt giao dịch ATO, tuy nhiên lực cầu bắt đáy nhập cuộc đã giúp mã này thoát sàn và mức tác động khiến VN-Index sụt giá là 0,87 điểm. SAB, VRE, TCB, BID, HPG… đều giảm giá.

Thị trường sáng nay diễn biến tiêu cực trong bối chung của thị trường chứng khoán châu Á sau thông tin Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 5/5 lại doạ tăng thuế suất với 200 tỷ USD hàng hoá của Trung Quốc từ mức 10% lên 25% vào ngày 10/5 tới đây. Đồng thời, ông chủ Nhà Trắng cũng tuyên bố sẽ sớm áp mức thuế 25% với 325 tỷ USD hàng hoá nhập khẩu từ Trung Quốc mà đến nay vẫn chưa phải chịu thuế.

Trong dòng trạng thái đăng trên tài khoản Twitter ngày 5/5, ông Trump viết rằng: “Trong 10 tháng qua, Trung Quốc phải trả thuế nhập khẩu cho Mỹ, 25% với 50 tỷ USD hàng hóa thuộc lĩnh vực công nghệ cao, 10% trên 200 tỷ USD hàng hóa khác. Các khoản này đã phần nào mang lại thành quả kinh tế tuyệt vời của chúng ta. Nhưng khoản thuế 10% đó sẽ tăng lên thành 25% từ thứ Sáu tới (10/5)”.

Sau động thái nói trên, tờ Thời báo phố Wall (WSJ) dẫn nguồn thạo tin cho biết, Bắc Kinh đang cân nhắc hủy các cuộc đàm phán thương mại dự kiến diễn ra trong tuần này với Washington bởi chiến lược của Trung Quốc là “không đàm phán khi bị đe dọa”.

Báo cáo chiến lược đầu tư tuần của VCBS đánh giá, chỉ số VN-Index vẫn đang ở trong giai đoạn dao động đi ngang không rõ xu hướng trong bối cảnh thanh khoản thiếu hụt. Diễn biến trong những phiên gần đây thường xuyên là chỉ số giảm trong phiên nhưng nhờ lực đỡ xoay tua của các cổ phiếu “trụ” giúp cho chỉ số kết phiên không giảm quá sâu.

Bên cạnh đó, những diễn biến chưa rõ ràng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung cũng gây tâm lý e ngại cho phần lớn nhà đầu tư trên thị trường. Do đó, trong bối cảnh hiện tại, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư nên chủ động đứng ngoài quan sát thị trường để chuẩn bị phương án và lên kế hoạch giao dịch cho giai đoạn sắp tới.

Theo Dân trí

Việc kinh doanh của công ty nhà Cường đôla lại gây thất vọng
Giá điện “tăng sốc”, cổ phiếu điện vẫn bị… hắt hủi
Tài sản giảm, ông Phạm Nhật Vượng vẫn gây kinh ngạc về tốc độ kinh doanh
Công ty nông nghiệp của Bầu Đức lỗ gần 100 tỷ đồng
Hung tin giáng xuống đại gia thuỷ sản Dương Ngọc Minh trước kỳ nghỉ lễ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 04:00