Tài sản giảm, ông Phạm Nhật Vượng vẫn gây kinh ngạc về tốc độ kinh doanh

14:37 | 01/05/2019

280 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù giá cổ phiếu VIC đã tuột khỏi đỉnh và ảnh hưởng đáng kể đến giá trị tài sản, song người giàu nhất Việt Nam – ông Phạm Nhật Vượng vẫn gây kinh ngạc với tốc độ kinh doanh “chóng mặt” sau khi tuyên bố làm ô tô và điện thoại.

Tập đoàn Vingroup (mã chứng khoán VIC) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý I/2019, trong đó hé lộ những thông tin đáng chú ý về hai lĩnh vực mà tập đoàn này vừa bước chân vào, đó là ô tô và điện thoại.

Cụ thể, Vingroup cho biết, VinFast đã hoàn thành sản xuất thử nghiệm các mẫu xe Lux A và Lux SA và đưa đi kiểm định chất lượng tại 14 quốc gia thuộc 4 châu lục.

Đáng chú ý, bản công bố báo cáo kết quả kinh doanh của Vingroup cũng tiết lộ kế hoạch nhà máy VinFast dự kiến hoàn thành vào tháng 6/2019, thay vì tháng 9/2019, đạt kỉ lục 21 tháng – từ khởi công, xây dựng, lắp đặt, chạy thử và chính thức vận hành.

Như vậy, VinFast đã đẩy sớm thời điểm khánh thành nhà máy ô tô lên 3 tháng so với kế hoạch ban đầu.

tai san giam ong pham nhat vuong van gay kinh ngac ve toc do kinh doanh
Nhà máy VinFast dự kiến sẽ hoàn thành vào tháng 6/2019, sớm hơn 3 tháng so với kế hoạch ban đầu

Trong khi đó, Vinsmart cũng đã bắt đầu đưa 4 mẫu điện thoại của mình tới tay người tiêu dùng Tây Ban Nha thông qua chuỗi 90 cửa hàng MediaMarkt từ ngày 20/3/2019. Theo thông tin từ Vingroup thì VinTech đã khai trương văn phòng đầu tiên tại Hàn Quốc nhằm nghiên cứu ứng dụng các công nghệ IoT và trí tuệ nhân tạo.

Lĩnh vực bất động sản – lĩnh vực kinh doanh chính của tập đoàn này tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng ổn định. Tổng giá trị hợp đồng bán bất động sản ký mới và đặt cọc mới trong quý I/2019 đạt 12.348 tỷ đồng, tăng 49% so với quý I/2018 và giá trị hợp đồng mua bán lũy kế tính đến ngày 31 tháng 03 năm 2019 là 334.405 tỷ đồng.

Mặc dù thời điểm bàn giao các dự án bất động sản năm 2019 tập trung chủ yếu từ quý 2 trở đi theo cam kết với khách hàng, doanh thu chuyển nhượng bất động sản trong quý I/2019 vẫn đạt 8.430 tỷ đồng. Doanh thu từ hoạt động cho thuê bất động sản đạt 1.689 tỷ đồng, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu kinh doanh bán lẻ trong quý I năm nay cũng ghi nhận mức tăng 2.901 tỷ đồng, tương đương tăng trưởng ấn tượng 70,4% so với năm trước, đạt 7.026 tỷ đồng.

Hệ thống cửa hàng bán lẻ của “ông lớn” này liên tục được mở rộng với các thương vụ sáp nhập các hệ thống bán lẻ tên tuổi như Shop & Go, Zakka. Tổng số điểm bán lẻ tính tới cuối quý I/2019 của Vingroup đã lên tới 2.136 điểm, tăng trưởng 78% so với quý I/2018.

Tính chung, trong quý I/2019, tổng doanh thu thuần hợp nhất của Vingroup ghi nhận đạt 21.823 tỷ đồng. Sau khi khấu trừ chi phí, tập đoàn này ghi nhận mức lãi trước thuế 1.928 tỷ đồng trong quý đầu tiên của năm 2019 và lãi sau thuế còn 1.010 tỷ đồng.

Tại ngày 31/3/2019, tổng tài sản Vingroup đạt 314.126 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 102.373 tỷ đồng, tăng lần lượt 9,1% và 3,4% so với cuối năm 2018.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu VIC diễn biến khá tích cực trong tuần trước nghỉ lễ. Đóng cửa phiên ngày 26/4, VIC tăng nhẹ lên 113.700 đồng, song mức giá này vẫn thua xa mức đỉnh giá thiết lập vào trung tuần tháng 3 vừa qua là 121.300 đồng.

Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng theo đó cũng lùi xuống còn 7,5 tỷ USD (theo thống kê của Forbes tại ngày 30/4) so với con số hơn 8 tỷ USD trước đó.

Theo Dân trí

tai san giam ong pham nhat vuong van gay kinh ngac ve toc do kinh doanhNgười giàu nhất Việt Nam mất 13 nghìn tỷ đồng; 4 người còn lại nhận lương bao nhiêu?
tai san giam ong pham nhat vuong van gay kinh ngac ve toc do kinh doanhVốn hoá VIC, VHM bay hơi hàng ngàn tỷ đồng trong chốc lát, chứng khoán “đỏ sàn”
tai san giam ong pham nhat vuong van gay kinh ngac ve toc do kinh doanhNữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá cổ phiếu; hé lộ tài sản người giàu nhất Việt Nam

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 02:00