Tài sản giảm, ông Phạm Nhật Vượng vẫn gây kinh ngạc về tốc độ kinh doanh

14:37 | 01/05/2019

287 lượt xem
|
Mặc dù giá cổ phiếu VIC đã tuột khỏi đỉnh và ảnh hưởng đáng kể đến giá trị tài sản, song người giàu nhất Việt Nam – ông Phạm Nhật Vượng vẫn gây kinh ngạc với tốc độ kinh doanh “chóng mặt” sau khi tuyên bố làm ô tô và điện thoại.

Tập đoàn Vingroup (mã chứng khoán VIC) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý I/2019, trong đó hé lộ những thông tin đáng chú ý về hai lĩnh vực mà tập đoàn này vừa bước chân vào, đó là ô tô và điện thoại.

Cụ thể, Vingroup cho biết, VinFast đã hoàn thành sản xuất thử nghiệm các mẫu xe Lux A và Lux SA và đưa đi kiểm định chất lượng tại 14 quốc gia thuộc 4 châu lục.

Đáng chú ý, bản công bố báo cáo kết quả kinh doanh của Vingroup cũng tiết lộ kế hoạch nhà máy VinFast dự kiến hoàn thành vào tháng 6/2019, thay vì tháng 9/2019, đạt kỉ lục 21 tháng – từ khởi công, xây dựng, lắp đặt, chạy thử và chính thức vận hành.

Như vậy, VinFast đã đẩy sớm thời điểm khánh thành nhà máy ô tô lên 3 tháng so với kế hoạch ban đầu.

tai san giam ong pham nhat vuong van gay kinh ngac ve toc do kinh doanh
Nhà máy VinFast dự kiến sẽ hoàn thành vào tháng 6/2019, sớm hơn 3 tháng so với kế hoạch ban đầu

Trong khi đó, Vinsmart cũng đã bắt đầu đưa 4 mẫu điện thoại của mình tới tay người tiêu dùng Tây Ban Nha thông qua chuỗi 90 cửa hàng MediaMarkt từ ngày 20/3/2019. Theo thông tin từ Vingroup thì VinTech đã khai trương văn phòng đầu tiên tại Hàn Quốc nhằm nghiên cứu ứng dụng các công nghệ IoT và trí tuệ nhân tạo.

Lĩnh vực bất động sản – lĩnh vực kinh doanh chính của tập đoàn này tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng ổn định. Tổng giá trị hợp đồng bán bất động sản ký mới và đặt cọc mới trong quý I/2019 đạt 12.348 tỷ đồng, tăng 49% so với quý I/2018 và giá trị hợp đồng mua bán lũy kế tính đến ngày 31 tháng 03 năm 2019 là 334.405 tỷ đồng.

Mặc dù thời điểm bàn giao các dự án bất động sản năm 2019 tập trung chủ yếu từ quý 2 trở đi theo cam kết với khách hàng, doanh thu chuyển nhượng bất động sản trong quý I/2019 vẫn đạt 8.430 tỷ đồng. Doanh thu từ hoạt động cho thuê bất động sản đạt 1.689 tỷ đồng, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu kinh doanh bán lẻ trong quý I năm nay cũng ghi nhận mức tăng 2.901 tỷ đồng, tương đương tăng trưởng ấn tượng 70,4% so với năm trước, đạt 7.026 tỷ đồng.

Hệ thống cửa hàng bán lẻ của “ông lớn” này liên tục được mở rộng với các thương vụ sáp nhập các hệ thống bán lẻ tên tuổi như Shop & Go, Zakka. Tổng số điểm bán lẻ tính tới cuối quý I/2019 của Vingroup đã lên tới 2.136 điểm, tăng trưởng 78% so với quý I/2018.

Tính chung, trong quý I/2019, tổng doanh thu thuần hợp nhất của Vingroup ghi nhận đạt 21.823 tỷ đồng. Sau khi khấu trừ chi phí, tập đoàn này ghi nhận mức lãi trước thuế 1.928 tỷ đồng trong quý đầu tiên của năm 2019 và lãi sau thuế còn 1.010 tỷ đồng.

Tại ngày 31/3/2019, tổng tài sản Vingroup đạt 314.126 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 102.373 tỷ đồng, tăng lần lượt 9,1% và 3,4% so với cuối năm 2018.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu VIC diễn biến khá tích cực trong tuần trước nghỉ lễ. Đóng cửa phiên ngày 26/4, VIC tăng nhẹ lên 113.700 đồng, song mức giá này vẫn thua xa mức đỉnh giá thiết lập vào trung tuần tháng 3 vừa qua là 121.300 đồng.

Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng theo đó cũng lùi xuống còn 7,5 tỷ USD (theo thống kê của Forbes tại ngày 30/4) so với con số hơn 8 tỷ USD trước đó.

Theo Dân trí

tai san giam ong pham nhat vuong van gay kinh ngac ve toc do kinh doanhNgười giàu nhất Việt Nam mất 13 nghìn tỷ đồng; 4 người còn lại nhận lương bao nhiêu?
tai san giam ong pham nhat vuong van gay kinh ngac ve toc do kinh doanhVốn hoá VIC, VHM bay hơi hàng ngàn tỷ đồng trong chốc lát, chứng khoán “đỏ sàn”
tai san giam ong pham nhat vuong van gay kinh ngac ve toc do kinh doanhNữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá cổ phiếu; hé lộ tài sản người giàu nhất Việt Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17452
CAD 18133 18408 19019
CHF 31876 32257 32901
CNY 0 3470 3830
EUR 29659 29931 30954
GBP 33608 33996 34927
HKD 0 3253 3455
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14584 15165
SGD 19612 19893 20418
THB 728 791 845
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26355
Cập nhật: 06/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26165 26165 26355
AUD 16785 16885 17810
CAD 18310 18410 19422
CHF 32112 32142 33732
CNY 0 3658.8 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29842 29872 31597
GBP 33904 33954 35723
HKD 0 3390 0
JPY 167.6 168.1 178.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14688 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19772 19902 20624
THB 0 757.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 21:00