Tài sản giảm, ông Phạm Nhật Vượng vẫn gây kinh ngạc về tốc độ kinh doanh

14:37 | 01/05/2019

284 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù giá cổ phiếu VIC đã tuột khỏi đỉnh và ảnh hưởng đáng kể đến giá trị tài sản, song người giàu nhất Việt Nam – ông Phạm Nhật Vượng vẫn gây kinh ngạc với tốc độ kinh doanh “chóng mặt” sau khi tuyên bố làm ô tô và điện thoại.

Tập đoàn Vingroup (mã chứng khoán VIC) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý I/2019, trong đó hé lộ những thông tin đáng chú ý về hai lĩnh vực mà tập đoàn này vừa bước chân vào, đó là ô tô và điện thoại.

Cụ thể, Vingroup cho biết, VinFast đã hoàn thành sản xuất thử nghiệm các mẫu xe Lux A và Lux SA và đưa đi kiểm định chất lượng tại 14 quốc gia thuộc 4 châu lục.

Đáng chú ý, bản công bố báo cáo kết quả kinh doanh của Vingroup cũng tiết lộ kế hoạch nhà máy VinFast dự kiến hoàn thành vào tháng 6/2019, thay vì tháng 9/2019, đạt kỉ lục 21 tháng – từ khởi công, xây dựng, lắp đặt, chạy thử và chính thức vận hành.

Như vậy, VinFast đã đẩy sớm thời điểm khánh thành nhà máy ô tô lên 3 tháng so với kế hoạch ban đầu.

tai san giam ong pham nhat vuong van gay kinh ngac ve toc do kinh doanh
Nhà máy VinFast dự kiến sẽ hoàn thành vào tháng 6/2019, sớm hơn 3 tháng so với kế hoạch ban đầu

Trong khi đó, Vinsmart cũng đã bắt đầu đưa 4 mẫu điện thoại của mình tới tay người tiêu dùng Tây Ban Nha thông qua chuỗi 90 cửa hàng MediaMarkt từ ngày 20/3/2019. Theo thông tin từ Vingroup thì VinTech đã khai trương văn phòng đầu tiên tại Hàn Quốc nhằm nghiên cứu ứng dụng các công nghệ IoT và trí tuệ nhân tạo.

Lĩnh vực bất động sản – lĩnh vực kinh doanh chính của tập đoàn này tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng ổn định. Tổng giá trị hợp đồng bán bất động sản ký mới và đặt cọc mới trong quý I/2019 đạt 12.348 tỷ đồng, tăng 49% so với quý I/2018 và giá trị hợp đồng mua bán lũy kế tính đến ngày 31 tháng 03 năm 2019 là 334.405 tỷ đồng.

Mặc dù thời điểm bàn giao các dự án bất động sản năm 2019 tập trung chủ yếu từ quý 2 trở đi theo cam kết với khách hàng, doanh thu chuyển nhượng bất động sản trong quý I/2019 vẫn đạt 8.430 tỷ đồng. Doanh thu từ hoạt động cho thuê bất động sản đạt 1.689 tỷ đồng, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu kinh doanh bán lẻ trong quý I năm nay cũng ghi nhận mức tăng 2.901 tỷ đồng, tương đương tăng trưởng ấn tượng 70,4% so với năm trước, đạt 7.026 tỷ đồng.

Hệ thống cửa hàng bán lẻ của “ông lớn” này liên tục được mở rộng với các thương vụ sáp nhập các hệ thống bán lẻ tên tuổi như Shop & Go, Zakka. Tổng số điểm bán lẻ tính tới cuối quý I/2019 của Vingroup đã lên tới 2.136 điểm, tăng trưởng 78% so với quý I/2018.

Tính chung, trong quý I/2019, tổng doanh thu thuần hợp nhất của Vingroup ghi nhận đạt 21.823 tỷ đồng. Sau khi khấu trừ chi phí, tập đoàn này ghi nhận mức lãi trước thuế 1.928 tỷ đồng trong quý đầu tiên của năm 2019 và lãi sau thuế còn 1.010 tỷ đồng.

Tại ngày 31/3/2019, tổng tài sản Vingroup đạt 314.126 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 102.373 tỷ đồng, tăng lần lượt 9,1% và 3,4% so với cuối năm 2018.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu VIC diễn biến khá tích cực trong tuần trước nghỉ lễ. Đóng cửa phiên ngày 26/4, VIC tăng nhẹ lên 113.700 đồng, song mức giá này vẫn thua xa mức đỉnh giá thiết lập vào trung tuần tháng 3 vừa qua là 121.300 đồng.

Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng theo đó cũng lùi xuống còn 7,5 tỷ USD (theo thống kê của Forbes tại ngày 30/4) so với con số hơn 8 tỷ USD trước đó.

Theo Dân trí

tai san giam ong pham nhat vuong van gay kinh ngac ve toc do kinh doanhNgười giàu nhất Việt Nam mất 13 nghìn tỷ đồng; 4 người còn lại nhận lương bao nhiêu?
tai san giam ong pham nhat vuong van gay kinh ngac ve toc do kinh doanhVốn hoá VIC, VHM bay hơi hàng ngàn tỷ đồng trong chốc lát, chứng khoán “đỏ sàn”
tai san giam ong pham nhat vuong van gay kinh ngac ve toc do kinh doanhNữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá cổ phiếu; hé lộ tài sản người giàu nhất Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 13:45