Vốn hoá VIC, VHM bay hơi hàng ngàn tỷ đồng trong chốc lát, chứng khoán “đỏ sàn”

14:07 | 16/04/2019

601 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong phiên giao dịch sáng nay (16/4), số mã giảm giá áp đảo, cùng với việc nhóm cổ phiếu “họ Vin” lao dốc đã khiến chỉ số chính của thị trường là VN-Index có lúc mất gần 20 điểm. Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng chỉ trong một buổi sáng giảm hơn 6.500 tỷ đồng. 

Trở lại giao dịch sau 3 ngày nghỉ, cùng với áp lực bán khá mạnh là sự dè dặt của giới đầu tư đã khiến các chỉ số diễn biến tiêu cực. VN-Index sáng nay (16/4) đánh mất 12,82 điểm tương ứng 1,3% còn 970,08 điểm và HNX-Index mất 0,93 điểm tương ứng 0,86% còn 106,77 điểm.

Tuy nhiên, đây không phải là mức thấp nhất của chỉ số chính trong phiên giao dịch sáng. Trong 30 phút giao dịch đầu tiên, VN-Index đã mất tới gần 20 điểm (hơn 2%) xuống vùng giá 963 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về các mã giảm giá. Có tổng cộng 374 mã giảm và 22 mã giảm sàn trong khi số mã tăng là 175 mã và 29 mã tăng trần. Riêng trên sàn HSX, số mã giảm giá gấp hơn 3 lần số mã tăng (209 mã giảm, 4 mã giảm sàn so với 65 mã tăng, 6 mã tăng trần).

Thanh khoản thị trường đạt thấp. Trên HSX suốt phiên giao dịch sáng chỉ có 85,22 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.804,02 tỷ đồng và con số này trên HNX là 17,87 triệu cổ phiếu tương ứng 219,16 tỷ đồng.

Một số cổ phiếu vốn hoá lớn, đặc biệt là bộ ba VIC, VHM và VCB giảm giá đã tác động tiêu cực đến VN-Index. VIC khiến chỉ số giảm gần 3,4 điểm trong khi VHM lấy đi của VN-Index 2,95 điểm và thiệt hại do VCB mang lại là 1,13 điểm.

tai san ong pham nhat vuong giam hon 6500 ty dong trong choc lat chung khoan do san

Người giàu nhất Việt Nam - ông Phạm Nhật Vượng bị sụt giảm tài sản do diễn biến cổ phiếu không thuận lợi trong phiên đầu tuần

BID, VNM và HDB là những mã có diễn biến tích cực và hỗ trợ cho VN-Index song chỉ có thể phần nào khiến chỉ số thu hẹp được đà giảm chứ không “cứu” được thị trường.

Sáng nay, cổ phiếu VIC bất ngờ giảm 3.500 đồng tương ứng 3,09% còn 109.700 đồng/cổ phiếu trong khi VHM cũng giảm tới 2.900 đồng tương ứng 3,11% còn 90.400 đồng/cổ phiếu. Tuy vậy, đây vẫn là hai mã cổ phiếu có vốn hoá lớn nhất thị trường: vốn hoá của Vingroup đạt 350.121 tỷ đồng và của Vinhomes đạt 302.796 tỷ đồng. Một mã cổ phiếu “họ Vin” khác là VRE cũng sụt giảm sâu, mất 1.000 đồng tương ứng 2,86% còn 33.950 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu Vingroup giảm giá mặc dù trong sáng nay có thông tin VinFast sẽ khánh thành và chính thức đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất ô tô vào tháng 6 năm nay thay vì tháng 9/2019 như kế hoạch.

Với kỷ lục 21 tháng - từ khởi công, xây dựng, lắp đặt, chạy thử và chính thức vận hành nhà máy, VinFast được cho là sẽ tạo nên kỳ tích mới trong ngành công nghiệp ôtô thế giới.

Mức giảm khá mạnh của VIC trong sáng nay đã khiến giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của tỷ phú Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch Vingroup bị sụt giảm hơn 6.528 tỷ đồng chỉ trong vài giờ.

Điểm tích cực là biên độ giảm của chỉ số đã được thu hẹp cũng như mức giảm của các mã cổ phiếu “họ Vin” vào cuối phiên giao dịch sáng đã phần nào rút ngắn so với thời điểm đầu phiên. Theo đó, phiên giao dịch chiều nay có triển vọng hồi phục trở lại.

Trong báo cáo chiến lược đầu tư vừa công bố, Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS) nhận định, thị trường vẫn đang trong giai đoạn giằng co và không có xu hướng rõ ràng trong bối cảnh thiếu vắng thông tin hỗ trợ.

Mặt khác, thống kê những năm trước trở lại đây cho thấy các chỉ số chứng khoán của Việt Nam thường ghi nhận diễn biến kém tích cực trong tháng 4 và giao dịch cũng không thực sự sôi động, do đó tâm lý dè dặt của nhiều nhà đầu tư trong giai đoạn này cũng là điều dễ hiểu.

Trong giai đoạn trước mắt, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư chủ động giảm tỷ trọng cổ phiếu và tăng tỷ trọng tiền mặt trong danh mục, đồng thời tiếp tục theo dõi những thông tin tiếp theo về kinh tế vĩ mô trong nước cũng như diễn biến từ các phiên họp ĐHĐCĐ của các doanh nghiệp niêm yết sẽ diễn ra trong tuần để lên kế hoạch tích lũy dần cổ phiếu cho mục tiêu đầu tư trung - dài hạn.

Theo Dân trí

tai san ong pham nhat vuong giam hon 6500 ty dong trong choc lat chung khoan do san

Bà Nguyễn Thanh Phượng và HĐQT Chứng khoán Bản Việt từ chối thù lao
tai san ong pham nhat vuong giam hon 6500 ty dong trong choc lat chung khoan do san

Chỉ báo xấu trên “chứng trường”, bà Thanh Phượng từ bỏ mốc “ngàn tỷ”
tai san ong pham nhat vuong giam hon 6500 ty dong trong choc lat chung khoan do san

Thiếu tiền chi trả, đại gia Đặng Thành Tâm xin “khất” cổ tức
tai san ong pham nhat vuong giam hon 6500 ty dong trong choc lat chung khoan do san

Sau cú “sốc” DongABank, bất ngờ với bản lĩnh vợ ông Trần Phương Bình
tai san ong pham nhat vuong giam hon 6500 ty dong trong choc lat chung khoan do san

“Bóng ma” nợ nần, thua lỗ đeo bám Hoàng Anh Gia Lai
tai san ong pham nhat vuong giam hon 6500 ty dong trong choc lat chung khoan do san

Hơn nửa tỷ đồng phạt thao túng chứng khoán: “Xử kịch khung” chưa làm khó đại gia
tai san ong pham nhat vuong giam hon 6500 ty dong trong choc lat chung khoan do san

Trong tay “mỏ vàng” hàng miễn thuế, bố chồng Hà Tăng chờ tin vui từ Tân Sơn Nhất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:00