Việc kinh doanh của công ty nhà Cường đôla lại gây thất vọng

14:34 | 03/05/2019

497 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay trong quý đầu năm 2019, “đại gia phố núi” Quốc Cường Gia Lai đã gây thất vọng với lãi trước thuế hợp nhất giảm 86,7% và lãi sau thuế giảm 84,2%. Lợi nhuận ròng thuộc về cổ đông công ty mẹ còn 5,36 tỷ đồng, giảm 82,5% so với cùng kỳ. 

Trong phiên giao dịch sáng nay, VN-Index tiếp tục bị điều chỉnh, giảm 2,59 điểm, tương ứng 0,26% còn 975,91 điểm trong khi HNX-Index tăng nhẹ 0,26 điểm, tương ứng 0,24% lên 107,26 điểm. Hai chỉ số đều rung lắc mạnh.

Theo thống kê trên toàn thị trường có 281 mã giảm, 37 mã giảm sàn, 247 mã tăng và 41 mã tăng trần, cho thấy chênh lệch số mã tăng giảm là không quá lớn.

Trong khi đó, thanh khoản thấp cho thấy tâm lý nhà đầu tư vẫn rất thận trọng, chưa sẵn sàng “xuống tiền” trong giai đoạn hiện tại. Tổng cộng chỉ có 78,6 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 1.457,9 tỷ đồng và con số này trên HNX là 14,5 triệu cổ phiếu tương ứng 127,7 tỷ đồng.

Phiên này, thị trường tiếp tục chịu ảnh hưởng tiêu cực từ BVH – cổ phiếu của tập đoàn Bảo Việt. Mã này giảm sàn phiên thứ hai liên tiếp và riêng phiên này đã lấy đi của VN-Index tới 1,2 điểm. Bên canh đó, GAS giảm giá cũng khiến chỉ số chính bị kéo sụt 1,16 điểm. VHM, PLX, VCB, SAB, VIC đều có diễn biến không tích cực.

Chiều ngược lại, VHM, MSN, VRE, STB và HPG tăng giá song mức tăng tại các mã này lại chưa đủ để hỗ trợ VN-Index hồi phục về ngưỡng tham chiếu.

Việc kinh doanh của công ty nhà Cường đôla lại gây thất vọng
Bà Nguyễn Thị Như Loan đang phải chật vật để chèo chống QCG bước ra khỏi khó khăn

Cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai sáng nay giảm 2,26% còn 5.180 đồng/cổ phiếu. Theo đó, mã này đã đánh rơi gần 42% giá trị trong vòng 1 năm qua, song cũng đã hồi phục đáng kể so với mức đáy 3.990 đồng hồi đầu năm 2019 này.

Sáng nay, QCG vừa công bố báo cáo tài chính quý 1 với kết quả đáng thất vọng. Theo đó, mặc dù doanh thu thuần tăng 7,66% so với cùng kỳ lên 377,9 tỷ đồng song do tốc độ tăng giá vốn nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận gộp chỉ còn đạt 21,37 tỷ đồng, giảm hơn 65% so với cùng kỳ.

Doanh thu hoạt động tài chính có tăng song con số gặt hái lại rất khiêm tốn, chỉ đạt 1,5 tỷ đồng. Ngược lại, chi phí tài chính lại tăng tới 191% lên 10,43 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay. Chi phí quản lý doanh nghiệp tuy giảm đáng kể, giảm tới hơn 61% song chi phí bán hàng lại tăng 278% so với cùng kỳ.

Kết quả, lợi nhuận thuần từ kết quả kinh doanh của Quốc Cường Gia Lai giảm hơn 84% so với cùng kỳ, chỉ còn đạt 7,46 tỷ đồng. Lãi trước thuế ở mức 6,1 tỷ đồng, giảm 86,7% và lãi sau thuế 5,56 tỷ đồng, giảm 84,2%. Lợi nhuận ròng thuộc về cổ đông công ty mẹ còn 5,36 tỷ đồng, giảm 82,5% so với cùng kỳ.

Quốc Cường Gia Lai cho biết, lợi nhuận giảm trong quý I vừa qua là do công ty bàn giao căn họ cho khách hàng không có thu nhập từ chuyển nhượng tài chính.

Trở lại với thị trường chứng khoán, báo cáo phân tích của VCBS vừa công bố thiên về kịch bản thị trường sẽ tiếp tục đi ngang trong vài phiên tới do nhà đầu tư sẽ chủ động chờ đợi những diễn biến mới của cuộc gặp thượng đỉnh Mỹ - Trung sẽ diễn ra trong tuần này.

Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư nên đứng ngoài quan sát thị trường và cập nhật những thông tin vĩ mô quốc tế cũng như trong nước để chuẩn bị kế hoạch giao dịch cho danh mục trung hạn cũng như ngắn hạn trong thời gian tới.

Theo Dân trí

Nhóm cổ phiếu Dầu khí tăng điểm sau kỳ nghỉ lễ dài
Giá điện “tăng sốc”, cổ phiếu điện vẫn bị… hắt hủi
Tài sản giảm, ông Phạm Nhật Vượng vẫn gây kinh ngạc về tốc độ kinh doanh
Công ty nông nghiệp của Bầu Đức lỗ gần 100 tỷ đồng
Hung tin giáng xuống đại gia thuỷ sản Dương Ngọc Minh trước kỳ nghỉ lễ
Thắng kiện Grab, Vinasun tuyên bố sẽ trở thành “taxi công nghệ”
Cổ phiếu VietJet “thoát đáy”, nữ tỷ phú hàng không đang trở lại?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 16,004 16,454
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,060 27,165 27,965
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,269 26,304 27,564
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,564 14,614 15,131
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.19 673.53 697.19
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:00