Công ty nông nghiệp của Bầu Đức lỗ gần 100 tỷ đồng

09:05 | 01/05/2019

434 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng chi phí lãi vay, bán hàng và quản lý doanh nghiệp lên đến 360 tỷ đồng đã ăn mòn toàn bộ lợi nhuận gộp từ các mảng kinh doanh chính.

Báo cáo tài chính vừa được Công ty cổ phần Nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán: HNG) công bố cho thấy doanh thu thuần quý đầu năm chỉ đạt 340 tỷ đồng, giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước và mới hoàn thành hơn 7% kế hoạch.

Trái cây chiếm 52% cơ cấu doanh thu nhưng giá trị tuyệt đối giảm 174 tỷ đồng vì phần lớn diện tích chuối trồng mới trong năm ngoái chưa đến vụ thu hoạch. Doanh thu bán ớt cũng giảm đột biến, chỉ còn 39 tỷ do công ty chủ động thu hẹp diện tích vườn trồng. Ngược lại, sản lượng thu hoạch mủ cao su tăng mạnh kéo doanh thu mảng này tăng vọt lên 100 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng xấp xỉ 30%.

Nguồn thu hoạt động tài chính trong ba tháng đầu năm của HAGL Agrico giảm hơn 10 lần, trong khi chi phí lãi vay tiếp tục đà tăng lên 188 tỷ đồng. Điều này cộng với việc chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp không được cắt giảm khiến lợi nhuận thuần bị âm gần 250 tỷ đồng.

Sau khi hoàn nhập một số khoản dự phòng và trừ chi phí chuyển đổi vườn cây ăn trái, công ty báo lỗ sau thuế 99 tỷ đồng.

Công ty nông nghiệp của Bầu Đức lỗ gần 100 tỷ đồng

Tổng tài sản tại cuối quý I xấp xỉ 30.770 tỷ đồng. Nợ phải trả đang chiếm hơn 65% cơ cấu nguồn vốn. Vay và nợ thuê tài chính hơn 15.660 tỷ đồng, trong đó phân nửa là khoản đến hạn trả cho ngân hàng, công ty mẹ Hoàng Anh Gia Lai, cổ đông lớn Thaco và trái phiếu chuyển đổi cổ phần.

Công ty đặt kế hoạch doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế năm nay lần lượt đạt 4.775 tỷ đồng và 103 tỷ đồng. Kế hoạch này sẽ giúp công ty duy trì mạch tăng trưởng doanh thu ba năm liên tiếp, đồng thời cắt lỗ của năm trước do đánh giá các tài sản không hiệu quả, điều chỉnh chi phí đầu tư vườn cây cọ dầu vào chi phí chuyển đổi mục đích sang trồng cây ăn trái.

Vườn chuối dự kiến đóng góp 3.500 tỷ đồng doanh thu, tăng tỷ trọng đóng góp lên 73,3%. Các loại cây ăn trái khác được liệt kê trong danh sách đóng góp doanh thu năm nay gồm thanh long 575 tỷ đồng, mít 108 tỷ đồng, bưởi 65 tỷ đồng và xoài 57 tỷ đồng.

Trong bối cảnh giá bán mủ cao su liên tiếp được phục hồi do các thị trường lân cận như Thái Lan, Indonesia, Malaysia... cắt giảm nguồn cung, công ty đặt mục tiêu doanh thu mảng này xấp xỉ 470 tỷ đồng.

Kế hoạch trọng tâm của HAGL Agrico trong năm nay là rà soát các mảng kinh doanh, đánh giá lại tài sản kém hiệu quả, tập trung phát triển mảng cây ăn trái và công nghệ chế biến sau thu hoạch để tăng giá trị. Nếu hoàn thành những chỉ tiêu này, công ty dự kiến trích quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi tổng cộng 8% lợi nhuận sau thuế và tiếp tục không chia cổ tức.

Theo VNE

Bầu Đức: ‘Chúng tôi chỉ kêu gọi đầu tư chứ không bán đất’
Sau "bắt tay" với bầu Đức, ông Trần Bá Dương vẫn coi nông nghiệp là "kép phụ"
Chủ tịch Thaco mua 20.000 ha đất của Bầu Đức
Bí ẩn đại gia đứng sau giao dịch “nghìn tỷ” mua cổ phiếu công ty bầu Đức
Bất ngờ: Bầu Đức “dứt tình” bất động sản, mục tiêu số 1 châu Á về nông nghiệp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:00