“Quà Giáng sinh” hơn 1.000 tỷ đồng đầy bất ngờ của ông Trịnh Văn Quyết

07:23 | 25/12/2018

550 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong vài phút đầy bất ngờ, ông Trịnh Văn Quyết đã nhận được món quà Giáng sinh “cực khủng” lên tới 1.032 tỷ đồng.

188 là số mã giảm giá trong phiên giao dịch đầu tuần 24/12 trên sàn HSX trong khi số mã tăng chỉ là 100 mã, qua đó khiến chỉ số VN-Index đánh mất 3,7 điểm tương ứng 0,41% . Trên sàn HNX, chỉ số cũng mất tới 1,1 điểm tương ứng 1,06% còn 103,34 điểm trong bối cảnh có đến 76 mã giảm so với chỉ 57 mã tăng.

Thanh khoản thị trường mặc dù đã được cải thiện vào phiên giao dịch chiều, song cũng chỉ đạt 158,97 triệu cổ phiếu được giao dịch tương ứng giá trị giao dịch 3.716,89 tỷ đồng trên HSX. Con số này trên HNX là 34,04 triệu cổ phiếu và 618,14 tỷ đồng.

“Quà Giáng sinh” hơn 1.000 tỷ đồng đầy bất ngờ của ông Trịnh Văn Quyết
Thị trường rực lửa song cổ phiếu công ty ông Trịnh Văn Quyết vẫn tăng trần

Những “tội đồ” khiến VN-Index mất điểm trong phiên phải kể đến GAS và VCB khi chỉ riêng hai mã này đã lấy đi của chỉ số tới 3,16 điểm. Trong đó, GAS giảm 2.700 đồng khiến VN-Index sụt giảm 1,6 điểm và VCB giảm 1.400 đồng khiến VN-Index giảm thêm 1,56 điểm.

Bên cạnh đó, chỉ số chính của thị trường còn bị tác động tiêu cực từ những mã lớn khác bị giảm giá như BVH, CTG, TCB, MBB…

Dù vậy, vẫn có những mã đi ngược thị trường, thậm chí là tăng điểm mạnh trong phiên “đỏ lửa” trước thềm Giáng Sinh. Có thể kể đến VNM và VHM. “Ông lớn” VNM phiên này tăng giá tốt tới 3.100 đồng góp vào cho chỉ số tới 1,67 điểm còn VHM cũng đóng góp 0,52 điểm cho VN-Index.

Ngoài ra, chỉ số cũng nhận được sự hỗ trợ từ ROS, HPG, VRE, BHN, NVL, MSN… Tuy nhiên, sức kéo từ những mã này là chưa đủ để cứu chỉ số trong bối cảnh phần lớn cổ phiếu trên sàn HSX đang trong tình trạng giảm.

ROS trở thành mã gây bất ngờ nhất trong phiên 24/12 khi phần lớn thời gian bị bán mạnh và giảm giá song đến cuối phiên thì tăng rất mạnh. Mã này thậm chí tăng trần 2.700 đồng lên 41.700 đồng, các lệnh bán đều được “quét sạch sẽ” trong vài phút, khối lượng khớp ở mức cao 3,74 triệu cổ phiếu.

“Quà Giáng sinh” hơn 1.000 tỷ đồng đầy bất ngờ của ông Trịnh Văn Quyết
Cú bứt phá cuối phiên của ROS đã giúp tài sản của ông Trịnh Văn Quyết tăng mạnh

Đây là phiên tăng thứ 4 liên tiếp của mã này. Tổng mức tăng giá trong vòng 4 phiên vừa qua của ROS rất ấn tượng, đạt tới 5.750 đồng tương ứng xấp xỉ 16%. Trước đó, ROS “cắm đầu” giảm giá và đã rơi vào vùng đáy 35.500 đồng tại ngày 18/12 vừa qua trước khi hồi phục trở lại như hiện nay.

Nhờ đó, sau đợt sụt giảm tài sản rất mạnh trong vòng 1 năm qua, ông Trịnh Văn Quyết đã nhanh chóng “lấy lại” 2.198 tỷ đồng trong vài phiên giao dịch vừa qua. Riêng phiên 24/12 này, khối tài sản của ông Trịnh Văn Quyết có thêm 1.032 tỷ đồng.

Trên cương vị Chủ tịch HĐQT FLC Faros, ông Trịnh Văn Quyết đang là cổ đông lớn nhất của công ty này với sở hữu 382,2 triệu cổ phiếu ROS, chiếm 67,34% cổ phần. Bên cạnh đó, bà Lê Thị Ngọc Diệp – vợ của ông Quyết cũng sở hữu 26,66 triệu cổ phiếu ROS, chiếm tỷ lệ 4,7%.

Tuy nhiên vừa qua, bà Ngọc Diệp đã đăng ký bán thỏa thuận toàn bộ số cổ phần đang nắm giữ tại FLC Faros trong khoảng thời gian từ 17/12 đến 15/1. Đến nay chưa có thông tin về kết quả của giao dịch này.

Theo Dân trí

Tài sản tỷ USD chưa “lộ thiên”, “đại gia Đông Âu” đã lại gây bất ngờ
Mẹ ruột Cường đôla “ngửa bài” loạt “giao dịch bất thường” quy mô hàng nghìn tỷ đồng
May mắn bất ngờ, đại gia Trịnh Văn Quyết “đòi về” hơn 1.300 tỷ đồng
“Danh gia vọng tộc”, ái nữ họ Đặng tính chi hàng trăm tỷ đồng gia tăng quyền lực
Gần một nửa tài sản bốc hơi, “ông hoàng tôn thép” đi nước cờ quen

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,004 16,024 16,624
CAD 18,185 18,195 18,895
CHF 27,420 27,440 28,390
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,899 30,909 32,079
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.24 160.39 169.94
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,714 14,724 15,304
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 637.19 677.19 705.19
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 04:00