PVN hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu kế hoạch trong tháng 10

10:43 | 06/11/2018

1,272 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong tháng 10/2018, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả, an toàn, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất từ 2 - 8,7% kế hoạch tháng.

Về các chỉ tiêu sản xuất, tổng sản lượng khai thác quy dầu toàn Tập đoàn tháng 10 đạt 1,93 triệu tấn, tính chung 10 tháng đạt 20,1 triệu tấn, vượt 4,9% so với kế hoạch 10 tháng và bằng 87,9% kế hoạch năm.

Trong đó, sản lượng khai thác dầu tháng 10 đạt 1,15 triệu tấn, vượt 7,2% so với kế hoạch tháng, khai thác 10 tháng đạt 11,71 triệu tấn, vượt 5,5% so với kế hoạch 10 tháng và bằng 88,5% kế hoạch năm. Khai thác dầu ở trong nước 10 tháng đạt 10,07 triệu tấn, vượt 5,8% so với kế hoạch 10 tháng; ở nước ngoài 10 tháng đạt 1,64 triệu tấn, vượt 3,3% kế hoạch 10 tháng.

pvn hoan thanh vuot muc nhieu chi tieu ke hoach trong thang 10
PVN hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu kế hoạch trong tháng 10

Sản lượng khai thác khí tháng 10 đạt 0,78 tỷ m3, tính chung 10 tháng đạt 8,39 tỷ m3, vượt 4,1% kế hoạch 10 tháng và bằng 87,4% kế hoạch năm. Sản xuất đạm tháng 10 đạt 145 nghìn tấn, sản xuất 10 tháng đạt 1,38 triệu tấn, vượt 7,2% kế hoạch 10 tháng và 89,6% kế hoạch năm. Sản xuất xăng dầu toàn Tập đoàn tháng 10 đạt 1,0 triệu tấn, vượt 2,0% so với kế hoạch tháng, tính chung 10 tháng đạt 7,46 triệu tấn, bằng 84,2% kế hoạch 10 tháng.

Về cơ bản, các chỉ tiêu sản xuất của Tập đoàn hoàn thành vượt mức từ 2 - 8,7% kế hoạch tháng. Tính chung 10 tháng năm 2018, các chỉ tiêu sản xuất của Tập đoàn hoàn thành và hoàn thành vượt mức từ 3,3% - 14,3% kế hoạch 10 tháng đề ra.

Bên cạnh việc hầu hết các chỉ tiêu sản xuất của Tập đoàn đều hoàn thành vượt mức kế hoạch, giá dầu trung bình trong tháng 10 cũng có sự khởi sắc nên các chỉ tiêu tài chính của PVN cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch và cao hơn so với cùng kỳ năm 2017.

PVN đã hoàn thành kế hoạch cả năm chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, trong đó 10 tháng toàn Tập đoàn nộp NSNN đạt 90,9 nghìn tỷ đồng, vượt 23,2% kế hoạch năm. Tổng doanh thu toàn Tập đoàn đạt 499,5 nghìn tỷ đồng, vượt 21,1% kế hoạch 10 tháng, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2017.

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được xếp hạng 1 trong Bảng xếp hạng Profit500 - Top 500 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2018. Bên cạnh việc hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, PVN còn tích cực tham gia các hoạt động an sinh xã hội, trong đó Tập đoàn đã đăng ký ủng hộ hơn 250 tỷ đồng cùng chương trình "Cả nước chung tay vì người nghèo" năm 2018.

Sự kiện nổi bật nhất trong hoạt động của PVN tháng 10 vừa qua là việc Nhà máy Nhiên liệu sinh học (NLSH) Dung Quất chính thức khởi động lại sau 3 năm ngừng sản xuất. Sau 5 ngày khởi động toàn bộ nhà máy, Nhà máy NLSH Dung Quất thuộc Công ty CP NLSH dầu khí miền Trung (BSR -BF) đã cho ra dòng sản phẩm cồn sinh học (E100).

pvn hoan thanh vuot muc nhieu chi tieu ke hoach trong thang 10
Vào lúc 20h50 ngày 17/10/2018, Liên doanh Việt – Nga Vietsovpetro đã lắp đặt thành công sàn chịu lực, khối thượng tầng, ngọn đuốc, sân bay giàn Cá Tầm.

Gần đây, Báo Đại biểu Nhân dân đã tổ chức buổi tọa đàm “Ngành Dầu khí trong tầm nhìn mới về chiến lược biển”. Tọa đàm đã khẳng định và làm rõ vai trò ngành Dầu khí trong chiến lược kinh tế biển Việt Nam cũng như đưa ra những hướng phát triển phù hợp trong giai đoạn tiếp theo nhằm mục đích đưa ngành Dầu khí và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phát triển bền vững.

Trong những tháng cuối năm, PVN tiếp tục tập trung vào việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, an toàn tại các dự án, nhà máy, hướng đến mục tiêu hoàn thành chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2018, tạo đà cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của năm 2019 và các năm tiếp theo.

pvn hoan thanh vuot muc nhieu chi tieu ke hoach trong thang 10Để ngành Dầu khí phát huy vai trò hạt nhân trong Chiến lược kinh tế biển
pvn hoan thanh vuot muc nhieu chi tieu ke hoach trong thang 10Ngành Dầu khí trong tầm nhìn mới về chiến lược biển
pvn hoan thanh vuot muc nhieu chi tieu ke hoach trong thang 10Các đoàn Đại biểu Quốc hội Cần Thơ, Cà Mau và Lạng Sơn làm việc với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
pvn hoan thanh vuot muc nhieu chi tieu ke hoach trong thang 10PVN đứng đầu Top 10 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất trong năm 2018
pvn hoan thanh vuot muc nhieu chi tieu ke hoach trong thang 10PVN ủng hộ hơn 250 tỷ đồng cùng "Cả nước chung tay vì người nghèo" năm 2018
pvn hoan thanh vuot muc nhieu chi tieu ke hoach trong thang 10[E-MAGAZINE] PVN hướng tới hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2018
pvn hoan thanh vuot muc nhieu chi tieu ke hoach trong thang 10PVN đã hoàn thành vượt 10,4% kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước năm 2018
pvn hoan thanh vuot muc nhieu chi tieu ke hoach trong thang 10[PetroTimesTV] PVN tổng kết hoạt động SXKD 9 tháng đầu năm

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00