PVC - 35 năm thành tựu và thử thách

10:03 | 14/09/2018

|
(PetroTimes) - Tổng Công ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC), doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã trải qua 35 năm xây dựng và phát triển, nỗ lực vươn lên trở thành doanh nghiệp xây lắp chủ lực chuyên ngành Dầu khí. 
pvc 35 nam thanh tuu va thu thach PVC ký kết 5 hợp đồng quan trọng triển khai dự án NMNĐ Thái Bình 2

Bề dày lịch sử

Năm 1980, Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt - Xô (Vietsovpetro) được thành lập tại Vũng Tàu theo Hiệp định được hai chính phủ ký kết ngày 19/6/1981.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietsovpetro (phải giao thầu cho các tổ chức nước ngoài, khó quản lý tiến độ, chất lượng công trình, tiến độ triển khai các dự án bị chậm…), với mục tiêu phát huy nội lực và tính chủ động trong hoạt động xây lắp chuyên ngành Dầu khí…, được sự chấp thuận của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), ngày 14/9/1983, Tổng cục Dầu khí (nay là PVN) thành lập Xí nghiệp Liên hợp xây lắp Dầu khí trên cơ sở Binh đoàn 318 từ Bộ Quốc phòng chuyển sang.

pvc 35 nam thanh tuu va thu thach
Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1

Kể từ khi được thành lập đến nay, PVC đã 3 lần đổi tên và 3 lần tăng vốn điều lệ. Với nhiệm vụ xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng phục vụ quá trình tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí; công trình chuyên dụng vận chuyển, chế biến tàng trữ xăng dầu hóa chất…, vốn điều lệ ban đầu chỉ có 150 tỉ đồng, qua 3 lần tăng vốn, hiện vốn điều lệ của PVC đã lên tới 4.000 tỉ đồng, trong đó PVN nắm quyền chi phối 54,47%.

Với bề dày lịch sử, trải qua bao thăng trầm, đổi thay, PVC luôn luôn nỗ lực phấn đấu và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Từ căn cứ dịch vụ tổng hợp trên bờ, khu nhà ở cán bộ dầu khí tại Vũng Tàu; đường ống dẫn khí từ Long Hải về các khu công nghiệp Phú Mỹ, Mỹ Xuân, Đồng Nai; Viện Dầu khí Việt Nam đến các công trình trọng điểm quốc gia như Nhà máy Đạm Phú Mỹ, Cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 và gần đây nhất là Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2… đều có dấu ấn đậm nét của những người thợ xây lắp dầu khí. Các thế hệ cán bộ, công nhân của một xí nghiệp xây lắp năm xưa và nay là một tổng công ty xây lắp chuyên ngành dầu khí lớn mạnh, có quyền tự hào về những đóng góp một phần sức lực, trí tuệ của mình cho sự lớn mạnh của PVN nói chung và PVC nói riêng.

Vượt qua thách thức

Giai đoạn từ năm 2012 đến nay đặc biệt khó khăn đối với PVC. Do chưa lường hết được những khó khăn, phức tạp của các dự án, chưa bao quát được tổng thể khối lượng công việc cần phải triển khai trong khi lập hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất dẫn đến giá bỏ thầu không đủ để thực hiện dự án, việc chậm trễ hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ pháp lý cho những thay đổi thiết kế, những phát sinh trong quá trình thi công làm công tác nghiệm thu, thanh toán kéo dài và phải tự thu xếp vốn… dẫn đến nhiều khối lượng công việc dở dang, mất cân đối dòng tiền. Mặt khác, một số doanh nghiệp thuộc PVC đầu tư không hiệu quả, thua lỗ, mất khả năng thanh toán, đã ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính, doanh thu, lợi nhuận của tổng công ty…

pvc 35 nam thanh tuu va thu thach
PVC MS dựng sàn LQ Modul giàn nhà ở Sư Tử Trắng

Bước vào năm 2018, nhìn thẳng vào thực tế, cả chủ quan lẫn khách quan, rút kinh nghiệm từ những khó khăn đã trải qua, PVC nỗ lực từng bước vượt qua thách thức để “lấy lại phong độ” và đưa PVC phát triển.

Lãnh đạo PVC đã và đang tập trung chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp, tiếp tục phát huy sức mạnh đoàn kết của tập thể; đổi mới trong công tác lãnh đạo, quản lý; kiện toàn tổ chức, luân chuyển cán bộ phù hợp với thực tế... PVC đang nỗ lực tập trung mọi nguồn lực triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, điều hành thi công, đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công tại các dự án trong toàn tổng công ty, đặc biệt tại Dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2.

Đặc biệt, các doanh nghiệp trực thuộc PVC đã đẩy mạnh công tác tiếp thị, giới thiệu năng lực của PVC và các doanh nghiệp thành viên; tìm kiếm, thiết lập quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước để cùng thực hiện dự án thông qua các hình thức liên danh, liên kết phù hợp với tình hình thực tế của tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên...

Từ các giải pháp hữu hiệu và sự nỗ lực vượt khó của hơn một vạn cán bộ, công nhân viên, công tác thiết kế, chế tạo, xây lắp giàn khoan, chân đế giàn khoan, xây dựng các hạng mục của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, thi công đường ống dẫn khí, chế tạo bồn chứa xăng dầu, bồn chứa khí hóa lỏng LPG… đều đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận.

PVC đã thiết kế, chế tạo, xây lắp giàn khoan, chân đế giàn khoan, tham gia chế tạo trên bờ với hơn 50% số lượng giàn cố định đang hoạt động khai thác dầu khí trên biển của ngành Dầu khí. Trước đây, toàn bộ những phần việc như chế tạo nút, dầm đều do Liên Xô chế tạo đưa về lắp đặt tại Việt Nam. Với sự học hỏi không ngừng, đến nay PVC hoàn toàn chủ động chế tạo, lắp đặt hạng mục này đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hơn thế, PVC còn rút ngắn thời gian thực hiện từ 9 tháng xuống chỉ còn 6 tháng và hiện tại chỉ mất 4, 5 tháng để chế tạo chân đế giàn cố định tương tự, đồng thời giảm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận.

Đặc biệt, từ năm 2010, PVC đã chế tạo những chân đế giàn khoan lớn nhất từ trước đến nay ở Việt Nam, đó là giàn mỏ Đại Hùng sâu 110m nước, trọng lượng 7.200 tấn; giàn mỏ Biển Đông mỏ Mộc Tinh sâu 130m nước, trọng lượng trên 13.000 tấn. Điều này minh chứng PVC là doanh nghiệp đủ bản lĩnh, được các nhà đầu tư trong nước, ngoài nước tin cậy, đánh giá cao về năng lực, uy tín và chất lượng công trình, mở ra một hướng phát triển mới cho PVN, góp phần từng bước làm chủ công nghệ khai thác và chế biến các sản phẩm dầu khí của nước ta.

Trải qua 35 năm phát triển, PVC đã khẳng định uy tín, năng lực vượt trội trên các công trình trọng điểm của ngành Dầu khí và đất nước. Tất cả các công trình lớn của ngành Dầu khí đều ghi dấu của PVC. Trưởng thành qua từng công trình, dự án, từ vai trò thầu phụ cho các nhà thầu quốc tế, PVC đã vươn lên trở thành Tổng thầu EPC thực hiện các công trình có quy mô ngày càng lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Đặc biệt, PVC tiếp tục khẳng định thế mạnh trong lĩnh vực xây lắp chuyên ngành dầu khí qua việc thực hiện thi công hầu hết các dự án về vận chuyển, tàng trữ dầu và khí với vai trò là Tổng thầu EPC như: Kho xăng dầu Cù Lao Tào, kho chứa LPG lạnh và trạm xuất xe bồn Dung Quất…

Trên những chặng đường đã qua, PVC và các doanh nghiệp thành viên đã không ngừng phấn đấu và trưởng thành. “Mục tiêu lớn đòi hỏi những nỗ lực lớn”, đó là điều cốt lõi mà lãnh đạo và cán bộ, công nhân viên của PVC đều thấu hiểu. Với nền tảng vững chắc và sự quyết tâm “đậm chất lính”, PVC quyết tâm tiếp tục khắc ghi những dấu ấn trên chặng đường mới, góp phần vào sự phát triển chung của ngành Dầu khí và đất nước.

MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU CỦA PVC:

- Căn cứ dịch vụ tổng hợp trên bờ tại Vũng Tàu;

- Đường ống dẫn khí từ Long Hải về các khu công nghiệp Phú Mỹ, Mỹ Xuân, Đồng Nai;

- Các công trình trọng điểm quốc gia: Nhà máy Đạm Phú Mỹ, Cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1, Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2…

Thành Công

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,450 67,050
AVPL/SJC HCM 66,500 67,000
AVPL/SJC ĐN 66,450 67,050
Nguyên liệu 9999 - HN 55,250 55,600
Nguyên liệu 999 - HN 55,150 55,450
AVPL/SJC Cần Thơ 66,450 67,050
Cập nhật: 11/06/2023 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.600 56.700
TPHCM - SJC 66.500 67.100
Hà Nội - PNJ 55.600 56.700
Hà Nội - SJC 66.500 67.100
Đà Nẵng - PNJ 55.600 56.700
Đà Nẵng - SJC 66.500 67.100
Miền Tây - PNJ 55.600 56.700
Miền Tây - SJC 66.650 67.150
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.600 56.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.500 56.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.980 42.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.690 33.090
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.170 23.570
Cập nhật: 11/06/2023 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,540 5,630
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,540 5,640
Vàng trang sức 99.99 5,475 5,590
Vàng trang sức 99.9 5,465 5,580
Vàng NL 99.99 5,480
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,645 6,705
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,645 6,705
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,645 6,705
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,540 5,630
Vàng NT, TT Thái Bình 5,540 5,630
Cập nhật: 11/06/2023 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,550 67,150
SJC 5c 66,550 67,170
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,550 67,180
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,550 56,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,550 56,600
Nữ Trang 99.99% 55,400 56,100
Nữ Trang 99% 54,345 55,545
Nữ Trang 68% 36,302 38,302
Nữ Trang 41.7% 21,546 23,546
Cập nhật: 11/06/2023 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,357.34 15,512.47 16,012.18
CAD 17,153.05 17,326.31 17,884.46
CHF 25,427.46 25,684.30 26,511.69
CNY 3,227.34 3,259.94 3,365.46
DKK - 3,332.49 3,460.55
EUR 24,643.12 24,892.05 26,023.00
GBP 28,706.08 28,996.04 29,930.12
HKD 2,919.76 2,949.25 3,044.26
INR - 284.02 295.41
JPY 163.74 165.40 173.35
KRW 15.72 17.47 19.15
KWD - 76,239.58 79,297.73
MYR - 5,038.55 5,149.10
NOK - 2,123.02 2,213.45
RUB - 270.20 299.15
SAR - 6,243.18 6,493.61
SEK - 2,126.28 2,216.84
SGD 17,048.25 17,220.46 17,775.20
THB 599.61 666.24 691.84
USD 23,280.00 23,310.00 23,650.00
Cập nhật: 11/06/2023 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,502 15,522 16,122
CAD 17,283 17,293 17,993
CHF 25,448 25,468 26,418
CNY - 3,223 3,363
DKK - 3,296 3,466
EUR #24,373 24,383 25,673
GBP 28,949 28,959 30,129
HKD 2,865 2,875 3,070
JPY 164.26 164.41 173.96
KRW 16.03 16.23 20.03
LAK - 0.6 1.55
NOK - 2,103 2,223
NZD 14,123 14,133 14,713
SEK - 2,096 2,231
SGD 16,912 16,922 17,722
THB 625.47 665.47 693.47
USD #23,225 23,265 23,685
Cập nhật: 11/06/2023 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,340 23,340 23,640
USD(1-2-5) 23,121 - -
USD(10-20) 23,293 - -
GBP 28,833 29,007 30,110
HKD 2,934 2,954 3,041
CHF 25,534 25,688 26,503
JPY 164.42 165.42 173.21
THB 641.58 648.06 707.81
AUD 15,426 15,519 15,989
CAD 17,233 17,337 17,871
SGD 17,138 17,242 17,730
SEK - 2,137 2,209
LAK - 0.99 1.37
DKK - 3,340 3,452
NOK - 2,131 2,203
CNY - 3,245 3,353
RUB - 257 330
NZD 14,053 14,138 14,488
KRW 16.27 17.97 19.48
EUR 24,824 24,891 26,015
TWD 690.52 - 835.09
MYR 4,763.06 - 5,366.81
Cập nhật: 11/06/2023 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,290.00 23,310.00 23,640.00
EUR 24,913.00 24,933.00 25,916.00
GBP 28,968.00 29,143.00 29,803.00
HKD 2,944.00 2,956.00 3,039.00
CHF 25,671.00 25,774.00 26,449.00
JPY 166.22 166.89 173.03
AUD 15,446.00 15,508.00 15,981.00
SGD 17,213.00 17,282.00 17,677.00
THB 659.00 662.00 695.00
CAD 17,300.00 17,369.00 17,766.00
NZD 0.00 14,060.00 14,536.00
KRW 0.00 17.32 19.97
Cập nhật: 11/06/2023 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
CAD 17.449 17.807
GBP 29.281 29.637
AUD 15.598 15.953
USD 23.330 23.623
CHF 25.856 26.220
EUR 25.097 25.539
JPY 166,61 171,17
Cập nhật: 11/06/2023 07:00