PV Power tổ chức hội thảo “Tiềm năng cổ phiếu POW - 2019”

11:55 | 24/03/2019

1,241 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tại Công ty Điện lực Dầu khí Cà Mau, Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – CTCP (PV Power) đã tổ chức hội thảo “Tiềm năng cổ phiếu POW – 2019”.

Hội thảo được tổ chức với mục đích xây dựng phát triển hình ảnh cổ phiếu, duy trì và phát triển giao dịch cổ phiếu POW. Đồng thời, đây cũng là cơ hội để tăng cường sự gắn kết và cung cấp thông tin chính thức về kết quả, kế hoạch sản xuất kinh doanh của PV Power đến đội ngũ môi giới chứng khoán, các công ty chứng khoán, các nhà đầu tư.

Tham dự hội thảo có ông Hồ Công Kỳ, Chủ tịch HĐQT PV Power; bà Nguyễn Thị Ngọc Bích, Phó Tổng giám đốc PV Power cùng đại diện các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, nhà môi giới chứng khoán.

pv power to chuc hoi thao tiem nang co phieu pow 2019
Toàn cảnh Hội thảo

Phát biểu tại Hội thảo, Chủ tịch HĐQT PV Power Hồ Công Kỳ, thay mặt lãnh đạo PV Power cảm ơn sự quan tâm của các Công ty chứng khoán, các Nhà đầu tư và đội ngũ môi giới chứng khoán đã dành cho cổ phiếu POW.

Ông cho biết, sau một thời gian cổ phiếu POW chính thức giao dịch tại HOSE, khối lượng giao dịch trung bình của cổ phiếu POW kể từ khi chuyển sàn niêm yết cao hơn so với giai đoạn trước đây lên tới 3,08 triệu cổ phiếu/phiên, trong đó phiên giao dịch ngày 30/1 đã có tới 9,03 triệu cổ phiếu POW được giao dịch. Việc khối ngoại mua ròng lớn đã có yếu tố tích cực giúp nâng giá cổ phiếu POW từ 14.900 đồng/cp lên đỉnh 17.600 đồng/CP. Với việc chuyển sàn niêm yết HOSE, PV Power kỳ vọng cung cấp thêm cho thị trường một mã cổ phiếu giá trị, đem lại lợi ích cho nhà đầu tư, và góp phần vào sự phát triển chung của thị trường.

pv power to chuc hoi thao tiem nang co phieu pow 2019
Chủ tịch HĐQT PV Power Hồ Công Kỳ phát biểu tại hội thảo

Tại hội thảo, bà Nguyễn Thị Ngọc Bích, Phó Tổng Giám đốc PV Power đã trình bày kết quả hoạt động cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh của PV Power. Bà cho biết, là đơn vị thành viên duy nhất của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, phân phối điện, PV Power trong những năm qua luôn nỗ lực khẳng định vị thế là doanh nghiệp hàng đầu của Tập đoàn, một trong những doanh nghiệp điện lớn của Việt Nam. POW là nhà sản xuất điện lớn thứ 2 cả nước sau EVN và là đơn vị đi đầu trong sản xuất điện khí với tổng công suất lên tới 4,208 MW, chiếm 10.16% tổng nguồn điện cả nước.

pv power to chuc hoi thao tiem nang co phieu pow 2019
Bà Nguyễn Thị Ngọc Bích trình bày tại hội thảo

Phó Tổng giám đốc PV Power Nguyễn Thị Ngọc Bích cho rằng, kết quả kinh doanh 2019 được dự đoán sẽ tiếp tục khả quan nhờ nhu cầu điện duy trì ở mức cao, tình hình tài chính lành mạnh, hiệu quả hoạt động đang tăng lên. Dự kiến sản lượng điện năm 2019 đạt 21,6 tỷ kWh. PV Power có 8 nhà máy hoạt động đa dạng với tất cả các hình thức: thủy điện, điện khí, điện than, do đó sản lượng điện sẽ không bị quá phụ thuộc vào 1 mảng nguyên liệu khi bị thiết hụt và trong điều kiện thời tiết không thuận lơị, đảm bảo sản lượng SX ổn định.

Tại hội thảo, các chuyên gia của các Công ty chứng khoán đã có những bài tham luận nhận định, đánh giá, thể hiện góc nhìn đa chiều về PV Power như đại diện CTCP chứng khoán VN Direct có bài tham luận với nội dung POW sẽ cần chuẩn bị những gì cho cuộc chơi nâng hạng MSCI; Công ty CP Chứng khoán Bản Việt với nội dung POW lợi nhuận phục hồi mạnh trong năm 2019;

Cũng tại hội thảo, các khách mời, các nhà môi giới đã có những trao đổi sôi nổi, thẳng thắn, được Lãnh đạo Tổng Công ty giải đáp cặn kẽ.

Trước đó, đoàn đã đi thăm quan Nhà máy điện Cà Mau.

pv power to chuc hoi thao tiem nang co phieu pow 2019
pv power to chuc hoi thao tiem nang co phieu pow 2019
pv power to chuc hoi thao tiem nang co phieu pow 2019Hiệu quả cao của hoạt động IR
pv power to chuc hoi thao tiem nang co phieu pow 2019Sản lượng điện quý I/2019 của PV Power dự kiến đạt 5.539,82 triệu kWh
pv power to chuc hoi thao tiem nang co phieu pow 2019Đoàn Thanh niên PV Power kỷ niệm 88 năm Ngày Thành lập Đoàn
pv power to chuc hoi thao tiem nang co phieu pow 2019Tổng giám đốc PV Power tiếp và làm việc với đại diện VinaCapital
pv power to chuc hoi thao tiem nang co phieu pow 2019PV Power làm việc với các ngân hàng quốc tế
pv power to chuc hoi thao tiem nang co phieu pow 2019POW có khối lượng giao dịch lớn nhất trong số các cổ phiếu ngành điện tháng 2/2019

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:45