PTSC Thanh Hóa nâng tỷ lệ chia cổ tức năm 2019 lên 7% so với kế hoạch 5%

16:24 | 30/05/2020

37,900 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tại Thanh Hóa, Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp PTSC Thanh Hóa (PTSC Thanh Hóa) đã tổ chức thành công Đại hội cổ đông (ĐHCĐ) thường niên 2020.  
ptsc thanh hoa nang ty le chia co tuc nam 2019 len 7 so voi ke hoach 5PTSC và PTSC Thanh Hóa ký kết hợp đồng vận hành đội tàu đóng mới
ptsc thanh hoa nang ty le chia co tuc nam 2019 len 7 so voi ke hoach 5PTSC Thanh Hóa kỷ niệm 10 năm thành lập
ptsc thanh hoa nang ty le chia co tuc nam 2019 len 7 so voi ke hoach 5Cảng PTSC Thanh Hóa đón tàu 57.000 tấn

Đến tham dự Đại hội, về phía đại biểu khách mời có ông Nguyễn Hùng Dũng – Thành viên HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; ông Thái Quốc Hiệp – Nguyên Chủ tịch HĐQT PTSC; ông Nguyễn Trần Toàn – Phó Tổng Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn PTSC. Về phía PTSC Thanh Hóa, đoàn chủ tịch điều hành Đại hội có ông Lê Văn Ngà – Chủ tịch HĐQT; ông Phạm Hùng Phương – Giám đốc; ông Nguyễn Khắc Dũng – Phó Giám đốc Công ty và các cổ đông là chủ sở hữu của 39.623.000 cổ phần PSN (99,06%) đã cùng tham dự.

ptsc thanh hoa nang ty le chia co tuc nam 2019 len 7 so voi ke hoach 5
Ông Lê Văn Ngà – Chủ tịch HĐQT PTSC Thanh Hóa báo cáo tình hình hoạt động của HĐQT năm 2019 và kế hoach năm 2020

Đại hội đã nghe và thông qua các báo cáo về hoạt động năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2020 của HĐQT; Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh (SXKD) năm 2019 và các chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2020 của Ban điều hành; Báo cáo hoạt động năm 2019 của Ban kiểm soát (BKS) và đề xuất lựa chọn đơn vị kiểm toán năm 2020; Báo cáo tài chính năm 2019 và Phương án phân phối lợi nhuận năm 2019, kế hoạch phân phối lợi nhuận 2020; Báo cáo thù lao, lương thưởng 2019 của HĐQT, BKS và kế hoạch năm 2020.

Báo cáo tại Đại hội, Ban lãnh đạo Công ty PTSC Thanh Hóa cho biết, năm 2019 PTSC Thanh Hóa tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Hầu hết doanh thu các lĩnh vực dịch vụ của Công ty đều có sự sụt giảm so với năm 2018 nguyên nhân do ảnh hưởng của sự sụt giảm khối lượng công việc và giá dịch vụ. Bằng việc đề ra mục tiêu phát triển bền vững, từng bước tháo gỡ khó khăn trên cơ sở phát huy lợi thế đa dịch vụ, nguồn lực, cơ sở hạ tầng, PTSC Thanh Hóa đã hoàn thành các chỉ tiêu ĐHCĐ đã phê duyệt với doanh thu thực hiện năm 2019 đạt 902,58 tỷ đồng, đạt 111,85% kế hoạch năm 2019, lợi nhuận trước thuế đạt 40,19 tỷ đồng, đạt 100,47% kế hoạch năm 2019 và PTSC Thanh Hóa đặt kế hoạch doanh thu 830,34 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 35 tỷ đồng trong năm 2020.

ptsc thanh hoa nang ty le chia co tuc nam 2019 len 7 so voi ke hoach 5
Ông Phạm Hùng Phương – Giám đốc PTSC Thanh Hóa báo cáo kết quả SXKD năm 2019 và kế hoạch năm 2020

Sau khi được nghe các báo cáo, tờ trình, đại hội đã tiến hành thảo, đóng góp các ý kiến, các cổ đông đã thông qua tất cả những nội dung được trình tại Đại hội với tỷ lệ nhất trí cao. Trong đó, cổ đông đã thông qua các nội dung sau: phương án phân phối lợi nhuận năm 2019 và kế hoạch tài chính năm 2020 của PTSC Thanh Hóa với tỷ lệ chia cổ tức bằng tiền mặt năm 2019 là 7%/vốn điều lệ, cao hơn so với kế hoạch chia cổ tức năm 2019 là 5%/vốn điều lệ và kế hoạch cổ tức năm 2020 là 5%/vốn điều lệ; Bổ sung ngành nghề kinh doanh; Thù lao và chi phí hoạt động của HĐQT và BKS.

ptsc thanh hoa nang ty le chia co tuc nam 2019 len 7 so voi ke hoach 5
Ông Nguyễn Trần Toàn – Phó Tổng giám đốc, Chủ tịch Công đoàn PTSC phát biểu

Phát biểu tại Đại hội, ông Nguyễn Trần Toàn – Phó Tổng giám đốc, Chủ tịch Công đoàn PTSC đánh giá cao những hoạt động và thành quả đạt được trong năm qua và nhận định rằng năm 2020 là một năm nhiều khó khăn thách thức đối với các đơn vị trong bối cảnh của việc chịu tác động kép do giá dầu giảm sâu kỷ lục trong vòng 20 năm trở lại đây cùng diễn biến ngày càng phức tạp của dịch bệnh Covid-19. Ông tin tưởng PTSC Thanh Hóa sẽ tiếp tục tăng trưởng, vượt qua các khó khăn, thách thức và hoàn thành chỉ tiêu SXKD được ĐHCĐ giao trong năm 2020.

ptsc thanh hoa nang ty le chia co tuc nam 2019 len 7 so voi ke hoach 5
Ông Nguyễn Hùng Dũng – Thành viên Hội đồng Thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phát biểu

Cũng tại Đại hội, ông Nguyễn Hùng Dũng – Thành viên HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam bày tỏ sự vui mừng với các kết quả của PTSC Thanh Hóa nỗ lực đạt được trong năm 2019 và mong rằng trong năm 2020 tới, PTSC Thanh Hóa sẽ duy trì ổn định các loại hình dịch vụ, hoàn thành tốt các nhiệm vụ của các cổ đông cũng như PTSC giao phó.

Nguyễn Thị Nga – Nguyễn Hải Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 20:00