POW: Lợi nhuận cốt lõi năm 2018 sau kiểm toán cao hơn 12,3% trước kiểm toán

15:00 | 01/04/2019

473 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (PV Power, MCK: POW) cho biết, lợi nhuận sau thuế cốt lõi sau kiểm toán năm 2018 đạt 2,1 nghìn tỷ đồng, cao hơn so với kết quả chưa kiểm toán 12,3%.    
pow loi nhuan cot loi nam 2018 sau kiem toan cao hon 123 truoc kiem toanPV Power tổ chức hội thảo “Tiềm năng cổ phiếu POW - 2019”
pow loi nhuan cot loi nam 2018 sau kiem toan cao hon 123 truoc kiem toanPOW có khối lượng giao dịch lớn nhất trong số các cổ phiếu ngành điện tháng 2/2019
pow loi nhuan cot loi nam 2018 sau kiem toan cao hon 123 truoc kiem toanPOW được khuyến nghị “khả quan” nhờ triển vọng dự án Nhơn Trạch 3, 4

Theo lý giải của POW, nguyên nhân chính khiến kết quả trước và sau kiểm toán có sự chênh lệch là do lợi nhuận gộp sau kiểm toán cao hơn 6,1% vì điều chỉnh các khoản được ghi nhận vào chi phí bảo dưỡng nhà máy điện than Vũng Áng và nhà máy điện khí Cà Mau.

pow loi nhuan cot loi nam 2018 sau kiem toan cao hon 123 truoc kiem toan
POW là một trong những cổ phiếu hấp dẫn, thu hút đầu tư trên thị trường chứng khoán

Hiện nay, POW là một trong những cổ phiếu hấp dẫn, thu hút đầu tư trên thị trường chứng khoán. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC) hiện đưa ra khuyến nghị “Khả quan” dành cho POW với giá mục tiêu 18.900 đồng/cổ phiếu, tổng mức sinh lời 28,1%, bao gồm lợi suất cổ tức 3,3%.

Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS) cho rằng mức giá hợp lý đối với cổ phiếu POW là 19.100 đồng/cổ phiếu và khuyến nghị “Mua” đối với cổ phiếu POW, mức tăng trưởng là 16,8%.

Theo các chuyên gia, động lực tăng trưởng của POW trong năm 2019 sẽ nhờ vào tăng trưởng của ngành điện tiếp tục duy trì ổn định ở mức 10%/năm. Và kỳ vọng tình hình thủy văn kém thuận lợi hơn trong năm 2019, qua đó sản lượng huy động từ các nhà máy nhiệt điện sẽ cải thiện trong năm nay. Giá bán điện bình quân tiếp tục được cải thiện do thiếu hụt nguồn cung công suất lắp đặt. Câu chuyện thoái vốn tiếp diễn trong năm 2019, theo đó POW sẽ tiếp tục thoái 28% vốn trong năm nay cho đối tác chiến lược. Đồng thời, việc chuyển sàn niêm yết từ UpCom sang HOSE sẽ giúp POW sớm lọt vào rổ VN30, qua đó sẽ được các quỹ tiếp tục mua vào trong thời gian tới.

M.P

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 85,000
AVPL/SJC HCM 83,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,850 83,150
Nguyên liệu 999 - HN 82,750 83,050
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 85,000
Cập nhật: 15/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
TPHCM - SJC 83.000 85.000
Hà Nội - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
Hà Nội - SJC 83.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.000
Miền Tây - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
Miền Tây - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.700 ▲100K 83.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.620 ▲100K 83.420 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.770 ▲100K 82.770 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.090 ▲100K 76.590 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.380 ▲80K 62.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.530 ▲70K 56.930 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.030 ▲70K 54.430 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.690 ▲70K 51.090 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.600 ▲60K 49.000 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.490 ▲50K 34.890 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.060 ▲30K 31.460 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.310 ▲40K 27.710 ▲40K
Cập nhật: 15/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,195 ▼10K 8,375
Trang sức 99.9 8,185 ▼10K 8,365
NL 99.99 8,265 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,215 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,285 ▼10K 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,285 ▼10K 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,285 ▼10K 8,385
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,500
Cập nhật: 15/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,299.15 16,463.79 16,992.48
CAD 17,591.70 17,769.39 18,340.01
CHF 28,130.01 28,414.15 29,326.60
CNY 3,414.06 3,448.55 3,559.29
DKK - 3,571.35 3,708.22
EUR 26,449.09 26,716.26 27,900.18
GBP 31,687.93 32,008.01 33,035.87
HKD 3,126.40 3,157.98 3,259.39
INR - 295.57 307.40
JPY 160.59 162.21 169.93
KRW 15.82 17.57 19.07
KWD - 81,114.30 84,359.71
MYR - 5,728.22 5,853.33
NOK - 2,258.05 2,354.00
RUB - 250.91 277.76
SAR - 6,617.12 6,881.88
SEK - 2,339.28 2,438.67
SGD 18,532.91 18,720.11 19,321.26
THB 658.37 731.52 759.56
USD 24,705.00 24,735.00 25,095.00
Cập nhật: 15/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,550.00 26,657.00 27,775.00
GBP 31,830.00 31,958.00 32,948.00
HKD 3,134.00 3,147.00 3,252.00
CHF 28,277.00 28,391.00 29,281.00
JPY 162.12 162.77 170.17
AUD 16,393.00 16,459.00 16,968.00
SGD 18,646.00 18,721.00 19,272.00
THB 727.00 730.00 762.00
CAD 17,668.00 17,739.00 18,272.00
NZD 14,872.00 15,377.00
KRW 17.52 19.31
Cập nhật: 15/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24740 24740 25090
AUD 16384 16484 17046
CAD 17701 17801 18353
CHF 28449 28479 29286
CNY 0 3468.4 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26698 26798 27670
GBP 32018 32068 33181
HKD 0 3180 0
JPY 163.38 163.88 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14964 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18640 18770 19491
THB 0 690.7 0
TWD 0 768 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 15/10/2024 12:00