Phương Tây tính thành lập "câu lạc bộ mua dầu" gây sức ép với OPEC

06:57 | 16/05/2022

684 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để giải quyết bóng ma khủng hoảng giá dầu leo thang, Thủ tướng Italy Mario Draghi mới đây đề xuất thiết lập một "câu lạc mua dầu" để gây sức ép đối với OPEC.
Phương Tây tính thành lập câu lạc bộ mua dầu gây sức ép với OPEC - 1
OPEC là tổ chức có ảnh hưởng lớn lên giá dầu (Ảnh: AFP).

Bất cứ khi nào giá dầu leo thang, người tiêu dùng chắc chắn phải tìm kiếm các chiến lược để kiểm tra sức mạnh của Tổ chức các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC). Cuộc khủng hoảng mới nhất lần này không phải là ngoại lệ.

Ngoài việc triển khai các kho dự trữ dầu khẩn cấp và hồi sinh các đề xuất kéo dài hàng thập niên về luật chống tín nhiệm, các quốc gia nhập khẩu dầu hiện đang loại bỏ một biện pháp đối phó quen thuộc khác: thành lập câu lạc bộ những người mua dầu.

Và trong tuyên bố mới đây, Thủ tướng Italy Mario Draghi cho biết ông đã thảo luận về khả năng này với Tổng thống Mỹ Joe Biden, nước sẽ sử dụng khả năng thương lượng để đảm bảo sản lượng cao hơn, nhằm giảm bớt nỗi đau lạm phát do giá dầu thô leo thang gây ra.

Thủ tướng Draghi cho hay, ông và Tổng thống Biden đều không hài lòng với cấu trúc thị trường năng lượng toàn cầu và thảo luận khái niệm chung về giới hạn giá dầu, khí đốt. Theo đó, Thủ tướng Draghi cho rằng, các nước cần thiết lập một "câu lạc bộ mua dầu" để gây sức ép đối với các nước OPEC.

"Ý tưởng là thành lập một nhóm các nước mua dầu để thuyết phục các nước trong OPEC tăng sản lượng là cách hay hơn cả", ông Draghi nói với các phóng viên ở Washington hồi tuần trước.

Tuy nhiên, Thủ tướng Draghi thừa nhận thách thức là ý tưởng này sẽ không nhận được sự đồng thuận 100% từ Liên minh châu Âu (EU).

Đây là một chiến lược đã được các quốc gia xem xét trước đó nhưng không có kết quả. Và cách đây vài năm, nó đã được các nhà nhập khẩu hàng đầu như Trung Quốc và Ấn Độ, thúc đẩy.

Do Ả-rập Xê-út dẫn đầu, OPEC và các đối tác của tổ chức này cho đến nay đã bác bỏ lời kêu gọi của Mỹ và các đồng minh về việc tăng sản lượng dầu để bù đắp lệnh cấm vận của họ đối với Nga. Riyadh và các nước trong nhóm của mình khẳng định rằng vẫn chưa có sự thiếu hụt nào, mặc dù xuất khẩu của Nga đã sụt giảm mạnh.

Cho dù chiến lược "câu lạc bộ mua dầu" có thể thành công và đi xa hơn hay không, Thủ tướng Draghi đánh giá cao sức mạnh của sự can thiệp bằng lời nói vào các thị trường vốn đang dao động. Ông từng đưa cam kết vào năm 2015 rằng "có thể làm bất kỳ điều gì cần thiết" để bảo vệ đồng tiền chung euro. Nhưng với giá dầu lên rất cao, có vẻ như thông báo mới nhất của ông không hoàn toàn có tác động tương tự.

Theo Dân trí

Dầu mỏ không nên là Dầu mỏ không nên là "vũ khí" chính trị
Dự báo giá dầu: chưa thể có đột biến do NOPECDự báo giá dầu: chưa thể có đột biến do NOPEC
Bộ trưởng Năng lượng UAE, Ả Rập Xê-út phản đối dự luật NOPEC, có thể khiến giá dầu tăng vọtBộ trưởng Năng lượng UAE, Ả Rập Xê-út phản đối dự luật NOPEC, có thể khiến giá dầu tăng vọt
UAE: Đừng đổ lỗi cho OPEC+ vì sự biến động của thị trường dầu mỏUAE: Đừng đổ lỗi cho OPEC+ vì sự biến động của thị trường dầu mỏ
Mỹ ra dự luật NOPEC, OPEC nói giá dầu sẽ tăng vọt 300%Mỹ ra dự luật NOPEC, OPEC nói giá dầu sẽ tăng vọt 300%
EU gấp gáp muốn cấm dầu Nga, OPEC vẫn im lặng EU gấp gáp muốn cấm dầu Nga, OPEC vẫn im lặng "vô can"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,224 27,244 28,194
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.72 158.87 168.42
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,794 14,804 15,384
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,071 18,081 18,881
THB 630.75 670.75 698.75
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00