EU gấp gáp muốn cấm dầu Nga, OPEC vẫn im lặng "vô can"

12:40 | 10/05/2022

517 lượt xem
|
Quyết định không tăng sản lượng của OPEC đồng nghĩa sẽ không có thêm thùng dầu nào đến châu Âu nhằm thay thế các thùng dầu Nga bị trừng phạt.
EU gấp gáp muốn cấm dầu Nga, OPEC vẫn im lặng vô can - 1
OPEC+ không có ý định tăng sản lượng để giúp EU (Ảnh: Reuters).

Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) do Nga đứng đầu tuần trước đã quyết định không gia tăng sản lượng mục tiêu vào tháng tới. Quyết định này đồng nghĩa sẽ không có thêm thùng dầu nào đến châu Âu nhằm thay thế các thùng dầu Nga bị trừng phạt.

Trong khi đó, hồi đầu tuần trước, Ủy ban châu Âu (EC) đã đề xuất cấm vận dầu thô và các sản phẩm hóa dầu của Nga trong gói trừng phạt thứ 6 đang được thảo luận của khối này. Chủ tịch EC Ursual von der Leyen cho biết lệnh cấm vận dầu thô sẽ có hiệu lực sau 6 tháng nữa và lệnh cấm vận các sản phẩm hóa dầu sẽ có hiệu lực vào cuối năm nay.

EU hiện nhập khẩu khoảng 3,5 triệu thùng dầu thô và các sản phẩm hóa dầu từ Nga, chiếm khoảng một nửa tổng lượng xuất khẩu của Nga và chiếm 1/4 lượng nhập khẩu của EU. 6 tháng được cho là khoảng thời gian để các nước thành viên EU tìm kiếm nguồn cung thay thế. Tuy nhiên, quãng thời gian này rất ít và rất lâu mới đủ bù đắp, trong khi OPEC+ không có ý định tăng sản lượng để giúp EU.

Theo nguồn tin của Reuters tại cuộc họp của OPEC hôm thứ 5 tuần trước, các đại biểu "đã tránh hoàn toàn các cuộc thảo luận về các lệnh trừng phạt Nga, kết thúc cuộc thảo luận với thời gian ngắn kỷ lục chưa đến 15 phút".

"OPEC+ tiếp tục coi đây là vấn đề của phương Tây và không phải là vấn đề nguồn cung cơ bản mà tổ chức này phải giải quyết", Callum Macpherson, người đứng đầu ngành hàng hóa tại Investec, cho biết.

Hồi tháng 3, Tổng thư ký OPEC+ Mohammed Barkindo cũng đã cảnh báo không có nguồn dự phòng nào trên thế giới để bù đắp cho lệnh cấm vận hoàn toàn đối với khoảng 7 triệu thùng/ngày dầu xuất khẩu của Nga.

Tuy nhiên, hãng Rystad Energy ước tính, Saudi Arabia, UAE, Kuwait và Iraq cùng có công suất sản xuất dự phòng khoảng 4 triệu thùng/ngày. "Hầu hết các quốc gia này đều có khả năng lưu trữ trong nước, có nghĩa là có thể xuất khẩu vài triệu thùng trong vài tuần", Louise Dickson, nhà phân tích của công ty tư vấn năng lượng Na Uy này cho hay.

Xét về nguồn cung thì đây là tin tốt đối với EU. Nhưng về mặt giá cả thì đó lại là vấn đề hoàn toàn khác. Bởi EU phải nhận thức rằng không thể đảm bảo nguồn cung thay thế với mức giá phải chăng được.

Tuy nhiên, trong tình huống này, Saudi Arabia, Iraq, Kuwait và UAE đều không có động lực để giảm giá dầu. Ngược lại, họ sẽ làm như những gì họ đang làm, đó là tăng sản lượng ở mức khiêm tốn và tận hưởng sự leo thang của giá dầu bất chấp người ta cho rằng giải pháp để hạ nhiệt giá dầu là giá cao (giá cao sẽ hạn chế cầu, từ đó hạ nhiệt giá).

Mặc dù OPEC từ chối thảo luận về vấn đề này nhưng lệnh trừng phạt của EU đối với dầu Nga được chứng minh là có lợi cho các nhà sản xuất OPEC. Nó đã làm nên điều kỳ diệu cho giá dầu và giá khí đốt, đặc biệt là với nhiều nhà sản xuất OPEC mà về mặt kỹ thuật họ không thể tăng sản lượng.

Với phản ứng của OPEC như thế, khả năng thay đổi mọi thứ trong 6 tháng tới nếu EU thông qua lệnh cấm vận, là điều đáng ngờ. Ngay cả việc Mỹ có khả năng lấp đầy khoảng trống dầu mỏ cho EU cũng không chắc chắn.

Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), sản lượng dầu thô của nước này trong năm nay sẽ chỉ tăng 800.000 thùng/ngày. Có thể Mỹ sẽ tiếp cận kho dự trữ của mình để gửi thêm dầu sang cho các đồng minh châu Âu. Nhưng trước đó, nước này đã tuyên bố giải phóng 180 triệu thùng từ kho dự trữ xăng dầu chiến lược để hạ nhiệt giá nhiên liệu bán lẻ trong nước. Mới đây, Nhà Trắng cho biết họ đang có kế hoạch mua lại 60 triệu thùng dầu để bổ sung vào kho dự trữ trong những năm tới.

EU muốn có thời gian 6 tháng để tìm kiếm nguồn cung thay thế trước khi ngừng nhập dầu thô của Nga. Đó cũng là 6 tháng để Nga có thể chuyển hướng sang phía đông nhiều hơn. Đây không phải là điều mà Brussels muốn nói tới nhưng đó là vấn đề quan trọng.

Nếu không có OPEC, EU có thể sẽ phải thông báo cho người dân tin xấu giá xăng dầu và vận tải sẽ tăng vọt hơn cả mức mà họ tưởng tượng.

Theo Dân trí

Các lãnh đạo G7 cam kết cấm dầu NgaCác lãnh đạo G7 cam kết cấm dầu Nga
Hungary: Cấm vận dầu Nga giống tự thả bom hạt nhân vào nền kinh tếHungary: Cấm vận dầu Nga giống tự thả bom hạt nhân vào nền kinh tế
Ấn Độ muốn mua dầu của Nga với giá dưới 70 USD/thùngẤn Độ muốn mua dầu của Nga với giá dưới 70 USD/thùng
Chi nhánh TotalEnergies tại Đức vẫn đang nhập khẩu dầu NgaChi nhánh TotalEnergies tại Đức vẫn đang nhập khẩu dầu Nga
Châu Âu tự tin về việc đã tìm ra nguồn thay thế khí đốt từ NgaChâu Âu tự tin về việc đã tìm ra nguồn thay thế khí đốt từ Nga
EU sắp ra quyết định EU sắp ra quyết định "chưa từng có", lên kế hoạch tiếp theo cho khí đốt

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 17/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 15,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 15,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 15,050
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,940
Trang sức 99.99 14,250 14,950
Cập nhật: 17/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 17/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 17/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 17/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 17/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 04:00