EU gấp gáp muốn cấm dầu Nga, OPEC vẫn im lặng "vô can"

12:40 | 10/05/2022

516 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quyết định không tăng sản lượng của OPEC đồng nghĩa sẽ không có thêm thùng dầu nào đến châu Âu nhằm thay thế các thùng dầu Nga bị trừng phạt.
EU gấp gáp muốn cấm dầu Nga, OPEC vẫn im lặng vô can - 1
OPEC+ không có ý định tăng sản lượng để giúp EU (Ảnh: Reuters).

Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) do Nga đứng đầu tuần trước đã quyết định không gia tăng sản lượng mục tiêu vào tháng tới. Quyết định này đồng nghĩa sẽ không có thêm thùng dầu nào đến châu Âu nhằm thay thế các thùng dầu Nga bị trừng phạt.

Trong khi đó, hồi đầu tuần trước, Ủy ban châu Âu (EC) đã đề xuất cấm vận dầu thô và các sản phẩm hóa dầu của Nga trong gói trừng phạt thứ 6 đang được thảo luận của khối này. Chủ tịch EC Ursual von der Leyen cho biết lệnh cấm vận dầu thô sẽ có hiệu lực sau 6 tháng nữa và lệnh cấm vận các sản phẩm hóa dầu sẽ có hiệu lực vào cuối năm nay.

EU hiện nhập khẩu khoảng 3,5 triệu thùng dầu thô và các sản phẩm hóa dầu từ Nga, chiếm khoảng một nửa tổng lượng xuất khẩu của Nga và chiếm 1/4 lượng nhập khẩu của EU. 6 tháng được cho là khoảng thời gian để các nước thành viên EU tìm kiếm nguồn cung thay thế. Tuy nhiên, quãng thời gian này rất ít và rất lâu mới đủ bù đắp, trong khi OPEC+ không có ý định tăng sản lượng để giúp EU.

Theo nguồn tin của Reuters tại cuộc họp của OPEC hôm thứ 5 tuần trước, các đại biểu "đã tránh hoàn toàn các cuộc thảo luận về các lệnh trừng phạt Nga, kết thúc cuộc thảo luận với thời gian ngắn kỷ lục chưa đến 15 phút".

"OPEC+ tiếp tục coi đây là vấn đề của phương Tây và không phải là vấn đề nguồn cung cơ bản mà tổ chức này phải giải quyết", Callum Macpherson, người đứng đầu ngành hàng hóa tại Investec, cho biết.

Hồi tháng 3, Tổng thư ký OPEC+ Mohammed Barkindo cũng đã cảnh báo không có nguồn dự phòng nào trên thế giới để bù đắp cho lệnh cấm vận hoàn toàn đối với khoảng 7 triệu thùng/ngày dầu xuất khẩu của Nga.

Tuy nhiên, hãng Rystad Energy ước tính, Saudi Arabia, UAE, Kuwait và Iraq cùng có công suất sản xuất dự phòng khoảng 4 triệu thùng/ngày. "Hầu hết các quốc gia này đều có khả năng lưu trữ trong nước, có nghĩa là có thể xuất khẩu vài triệu thùng trong vài tuần", Louise Dickson, nhà phân tích của công ty tư vấn năng lượng Na Uy này cho hay.

Xét về nguồn cung thì đây là tin tốt đối với EU. Nhưng về mặt giá cả thì đó lại là vấn đề hoàn toàn khác. Bởi EU phải nhận thức rằng không thể đảm bảo nguồn cung thay thế với mức giá phải chăng được.

Tuy nhiên, trong tình huống này, Saudi Arabia, Iraq, Kuwait và UAE đều không có động lực để giảm giá dầu. Ngược lại, họ sẽ làm như những gì họ đang làm, đó là tăng sản lượng ở mức khiêm tốn và tận hưởng sự leo thang của giá dầu bất chấp người ta cho rằng giải pháp để hạ nhiệt giá dầu là giá cao (giá cao sẽ hạn chế cầu, từ đó hạ nhiệt giá).

Mặc dù OPEC từ chối thảo luận về vấn đề này nhưng lệnh trừng phạt của EU đối với dầu Nga được chứng minh là có lợi cho các nhà sản xuất OPEC. Nó đã làm nên điều kỳ diệu cho giá dầu và giá khí đốt, đặc biệt là với nhiều nhà sản xuất OPEC mà về mặt kỹ thuật họ không thể tăng sản lượng.

Với phản ứng của OPEC như thế, khả năng thay đổi mọi thứ trong 6 tháng tới nếu EU thông qua lệnh cấm vận, là điều đáng ngờ. Ngay cả việc Mỹ có khả năng lấp đầy khoảng trống dầu mỏ cho EU cũng không chắc chắn.

Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), sản lượng dầu thô của nước này trong năm nay sẽ chỉ tăng 800.000 thùng/ngày. Có thể Mỹ sẽ tiếp cận kho dự trữ của mình để gửi thêm dầu sang cho các đồng minh châu Âu. Nhưng trước đó, nước này đã tuyên bố giải phóng 180 triệu thùng từ kho dự trữ xăng dầu chiến lược để hạ nhiệt giá nhiên liệu bán lẻ trong nước. Mới đây, Nhà Trắng cho biết họ đang có kế hoạch mua lại 60 triệu thùng dầu để bổ sung vào kho dự trữ trong những năm tới.

EU muốn có thời gian 6 tháng để tìm kiếm nguồn cung thay thế trước khi ngừng nhập dầu thô của Nga. Đó cũng là 6 tháng để Nga có thể chuyển hướng sang phía đông nhiều hơn. Đây không phải là điều mà Brussels muốn nói tới nhưng đó là vấn đề quan trọng.

Nếu không có OPEC, EU có thể sẽ phải thông báo cho người dân tin xấu giá xăng dầu và vận tải sẽ tăng vọt hơn cả mức mà họ tưởng tượng.

Theo Dân trí

Các lãnh đạo G7 cam kết cấm dầu NgaCác lãnh đạo G7 cam kết cấm dầu Nga
Hungary: Cấm vận dầu Nga giống tự thả bom hạt nhân vào nền kinh tếHungary: Cấm vận dầu Nga giống tự thả bom hạt nhân vào nền kinh tế
Ấn Độ muốn mua dầu của Nga với giá dưới 70 USD/thùngẤn Độ muốn mua dầu của Nga với giá dưới 70 USD/thùng
Chi nhánh TotalEnergies tại Đức vẫn đang nhập khẩu dầu NgaChi nhánh TotalEnergies tại Đức vẫn đang nhập khẩu dầu Nga
Châu Âu tự tin về việc đã tìm ra nguồn thay thế khí đốt từ NgaChâu Âu tự tin về việc đã tìm ra nguồn thay thế khí đốt từ Nga
EU sắp ra quyết định EU sắp ra quyết định "chưa từng có", lên kế hoạch tiếp theo cho khí đốt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 23:00