EU sắp ra quyết định "chưa từng có", lên kế hoạch tiếp theo cho khí đốt

07:55 | 03/05/2022

496 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Reuters, Liên minh châu Âu sẽ ban hành lệnh trừng phạt "chưa từng có" đối với dầu Nga trong tuần này khi các bộ trưởng năng lượng của EU nhóm họp vào thứ 4.
EU sắp ra quyết định chưa từng có, lên kế hoạch tiếp theo cho khí đốt - 1
Nga cũng cấp 40% lượng khí đốt và 26% lượng dầu nhập khẩu của EU (Ảnh: Reuters).

Ủy ban châu Âu dự kiến sẽ ban hành gói trừng phạt thứ 6 trong tuần này để trả đũa Nga vì cuộc chiến tại Ukraine. Gói trừng phạt sẽ bao gồm lệnh cấm vận mua dầu của Nga, một biện pháp được cho là khiến Nga mất đi một nguồn thu lớn. Tuy nhiên, cho đến nay, các quốc gia châu Âu vẫn bị chia rẽ với đề xuất này.

Nga cũng cấp 40% lượng khí đốt và 26% lượng dầu nhập khẩu của EU. Vì vậy, để 27 thành viên trong khối thống nhất đối với lệnh trừng phạt này, Ủy ban châu Âu có thể sẽ cho Hungary và Slovakia quyền miễn trừ hoặc có thời gian chuyển tiếp lâu hơn, cắt giảm theo từng giai đoạn cho đến cuối năm nay.

Cả Hungary và Slovakia đều phụ thuộc lớn vào dầu thô của Nga. Hungary thậm chí còn cho biết sẽ phản đối các biện pháp trừng phạt đối với lĩnh vực năng lượng. Tuy nhiên, sự phản đối từ các quốc gia khác đang giảm dần trước cuộc họp diễn ra vào thứ 4 tới đây.

Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cũng cho biết mặc dù lệnh cấm vận dầu của Nga có thể gây ra tình trạng thiếu hụt song Đức có thể vượt qua được. "Chúng tôi đã cố gắng đạt được tình trạng mà Đức có thể chịu được lệnh cấm dầu mỏ. Điều đó có nghĩa là lệnh cấm sẽ không gây ra hậu quả", ông nói.

Thậm chí, Bộ trưởng Tài chính Đức Christian Lindner còn cho rằng nền kinh tế Đức có thể chịu đựng được lệnh cấm ngay lập tức. "Với than và dầu, Đức có thể loại bỏ nhập khẩu từ Nga ngay lúc này, nhưng không loại trừ khả năng giá năng lượng sẽ tăng cao", ông cho biết.

Tháng trước, Đức đã cắt giảm thị phần nhập khẩu dầu của Nga xuống còn 25% tổng lượng nhập khẩu so với mức 35% trước khi cuộc chiến nổ ra.

Tuy vậy, ông Habeck cũng thừa nhận thách thức chính đối với Đức là tìm kiếm nguồn cung thay thế cho nhà máy lọc dầu ở Schwedt, do Rosneft của Nga điều hành, chuyên cung cấp cho các khu vực phía đông Đức và Berlin. Theo ông, những khu vực này có thể đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn cung khi EU thực thi lệnh cấm vận mà Đức chưa đảm bảo được nguồn dầu nhập khẩu thay thế vào cuối năm nay.

Bộ trưởng Khí hậu và Năng lượng Áo Leonore Gewessler cũng cho biết nước này sẽ đồng ý với lệnh trừng phạt dầu của Nga nếu các nước khác đều nhất trí.

Theo Trung tâm nghiên cứu năng lượng và khí sạch, kể từ khi cuộc chiến nổ ra ở Ukraine, các nước EU đã chi hơn 46 tỷ euro (47,43 tỷ USD) để mua dầu và khí đốt của Nga.

Các nhà phân tích cho rằng, việc cắt nguồn khí đốt của Nga ngay lập tức có thể đẩy các nước, trong đó có Đức, vào suy thoái và các nhà máy có thể phải đóng cửa khẩn cấp để đối phó với tình trạng thiếu hụt.

Trong cuộc họp trù bị diễn ra hôm qua (2/5) trước khi đi vào cuộc họp chính thức vào thứ 4, các bộ trưởng năng lượng EU cho biết sẽ cố gắng đưa ra một phản ứng chung trước yêu cầu thanh toán khí đốt bằng đồng rúp của Nga, đặc biệt sau khi Nga cắt nguồn cung đối với Bulgaria và Ba Lan vào cuối tuần trước khi hai nước này từ chối thanh toán theo phương thức trên.

Các bộ trưởng cũng sẽ đánh giá tiến độ của các cuộc đàm phán để đưa ra ràng buộc pháp lý yêu cầu các nước EU lấp đầy 80% kho dự trữ khí đốt của họ vào mùa đông năm nay.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 21:00