Hungary: Cấm vận dầu Nga giống tự thả bom hạt nhân vào nền kinh tế

10:52 | 07/05/2022

1,190 lượt xem
|
Thủ tướng Hungary cho rằng, đề xuất của Ủy ban châu Âu cấm vận hoàn toàn dầu thô Nga là "không thể chấp nhận được".
Hungary: Cấm vận dầu Nga giống tự thả bom hạt nhân vào nền kinh tế - 1
Thủ tướng Hungary Viktor Orban (Ảnh: EPA).

Theo hãng tin RT, phát biểu trên đài phát thanh quốc gia Kossuth hôm 6/5, Thủ tướng Hungary Viktor Orban đã chỉ trích kế hoạch của Liên minh châu Âu về chấm dứt hoàn toàn nhập khẩu dầu thô từ Nga. Ông cho rằng, một lệnh cấm vận như vậy không khác nào "thả một quả bom hạt nhân" xuống nền kinh tế của Hungary.

Ông cảnh báo, nếu kế hoạch này được thực thi, giá nhiên liệu ở Hungary sẽ tăng vọt, tạo thêm gánh nặng cho người dân và doanh nghiệp và có thể kéo theo tình trạng thiếu hụt nhiên liệu trong dài hạn.

Nhà lãnh đạo Hungary cũng nhắc lại việc trước đó các nước thành viên EU đã nhất trí bất cứ quyết sách nào của khối liên quan đến năng lượng cũng cần phải xét đến tình hình của từng quốc gia. Ông cảnh báo, lệnh cấm dầu mỏ Nga có nguy cơ phá vỡ sự thống nhất của EU.

Hungary nhập khẩu 65% nhu cầu dầu mỏ, bao gồm cả các sản phẩm tinh chế từ Nga. Thủ tướng Orban cho biết, nước này cần ít nhất 5 năm và một khoản đầu tư lớn vào các nhà máy lọc dầu và đường ống để có thể giảm phụ thuộc vào nguồn cung từ Nga. "Chúng tôi cần 5 năm đề hoàn thành quá trình này, một năm rưỡi là không đủ", nhà lãnh đạo Hungary nói.

Theo ông, những nước có cảng biển thuận lợi hơn rất nhiều vì có thể tận dụng nguồn cung thông qua tàu biển, trong khi những quốc gia như Hungary phụ thuộc hoàn toàn vào các đường ống.

Đầu tuần này, Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen đã công bố đề xuất của cơ quan này về gói trừng phạt thứ 6 nhằm vào Nga, trong đó có đề xuất cấm nhập khẩu hoàn toàn dầu mỏ Nga trong vòng 6 tháng. Kế hoạch này cho phép các thành viên gồm Hungary, Cộng hòa Séc và Slovakia tiếp tục mua dầu của Nga đến giữa hoặc cuối năm 2024.

Kế hoạch này sau đó đã được điều chỉnh lên thành 9 tháng. Trong một cuộc phỏng vấn hôm 6/5, Ủy viên phụ trách các vấn đề kinh tế của Liên minh châu Âu (EU) Paolo Gentiloni cho biết: "Đề xuất của chúng tôi là cấm vận dầu của Nga, tùy thuộc vào các loại sản phẩm dầu mỏ, trong vòng 9 tháng. Các thời hạn ngắn hơn sẽ gây ra tác động tiêu cực đến giá dầu toàn cầu, điều này mâu thuẫn với mục tiêu của chúng tôi".

Hungary không phải là quốc gia duy nhất phản đối các lệnh trừng phạt nhằm vào ngành năng lượng Nga. Hiện Slovakia, Áo, Romania và Séc là những nước đang phải phụ thuộc nhiều vào năng lượng của Nga cũng chưa sẵn sàng từ bỏ nhập khẩu dầu mỏ Nga. Các nước này đề nghị lùi thời gian áp dụng chung cho EU từ 2-3 năm.

Về phần mình, bà Leyen thừa nhận không dễ dàng có được sự đồng thuận của tất cả các thành viên trong khối về lệnh trừng phạt dầu mỏ Nga do nhiều nước vẫn phụ thuộc lớn vào nguồn cung năng lượng từ đây. Tuy vậy, bà vẫn tin tưởng EU sẽ đạt được thỏa thuận.

Theo Dân trí

Vì sao EU cấm vận dầu mỏ cũng không làm gì được Nga?Vì sao EU cấm vận dầu mỏ cũng không làm gì được Nga?
Châu Âu rạn nứt trước việc áp đặt lệnh cấm vận mới với NgaChâu Âu rạn nứt trước việc áp đặt lệnh cấm vận mới với Nga
Nhờ khí đốt, Qatar đã giàu lại càng giàu hơnNhờ khí đốt, Qatar đã giàu lại càng giàu hơn
Hungary ngăn EU áp đặt lệnh cấm vận đối với dầu mỏ của NgaHungary ngăn EU áp đặt lệnh cấm vận đối với dầu mỏ của Nga
Tổng thống Putin liên tiếp ký lệnh đáp trả phương TâyTổng thống Putin liên tiếp ký lệnh đáp trả phương Tây

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 06:00