Tổng thống Putin liên tiếp ký lệnh đáp trả phương Tây

10:38 | 05/05/2022

670 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga tăng cường các biện pháp đáp trả lệnh trừng phạt của phương Tây trong bối cảnh quan hệ leo thang căng thẳng do cuộc khủng hoảng Ukraine.
Tổng thống Putin liên tiếp ký lệnh đáp trả phương Tây - 1
Tổng thống Nga Vladimir Putin (Ảnh: AFP).

RT đưa tin, Tổng thống Nga Vladimir Putin ngày 4/5 đã ký thêm một sắc lệnh mới đáp trả các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Sắc lệnh về thủ tục tạm thời liên quan đến nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp Nga với pháp nhân đến từ những "quốc gia không thân thiện. Theo đó, các chủ nợ từ "những quốc gia không thân thiện" chỉ có quyền tiếp cận hạn chế với lợi nhuận phân phối của doanh nghiệp Nga khi các khoản nợ đến hạn.

Sắc lệnh nêu rõ, nếu (doanh nghiệp Nga) có quyết định về việc phân bổ lợi nhuận, việc thanh toán cho các "chủ nợ nước ngoài" sẽ thực hiện theo sắc lệnh tổng thống được ký hồi đầu tháng 3.

Nếu một doanh nghiệp Nga quyết định phân chia lợi nhuận, thì pháp nhân đến từ các quốc gia không thân thiện sẽ nhận được phần của họ trong một tài khoản ngân hàng loại C đặc biệt. Họ không thể rút tiền từ tài khoản này mà chỉ có thể sử dụng cho một số mục đích hạn chế như đóng thuế hay mua trái phiếu Nga. Tuy nhiên, Ngân hàng Trung ương và Bộ Tài chính Nga có thẩm quyền cấp giấy phép để chuyển tiền từ tài khoản này vào tài khoản thông thường.

Đầu tháng 3, Tổng thống Putin đã ký sắc lệnh về thủ tục tạm thời liên quan đến việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp Nga với chủ nợ nước ngoài đến từ những nước không thân thiện hay những quốc gia áp lệnh trừng phạt chống lại Nga. Quy định này có hiệu lực với các nghĩa vụ trả nợ như nợ trái phiếu, nợ tín dụng và các khoản vay của các khu vực và thành phố của Nga, cũng như cá nhân và pháp nhân thực hiện khoản thanh toán với tổng giá trị hơn 10 triệu rúp/tháng (150.000 USD) hoặc ngoại tệ tương đương. Nói cách khác, sắc lệnh cho phép doanh nghiệp Nga thanh toán cho chủ nợ nước ngoài bằng đồng rúp. Sắc lệnh cũng buộc chủ nợ nước ngoài mở tài khoản loại C tại các ngân hàng Nga.

Sắc lệnh mới được đưa ra chỉ một ngày sau khi chủ nhân Điện Kremlin ký một sắc lệnh khác để đáp trả lệnh trừng phạt của phương Tây. Theo sắc lệnh được Tổng thống Putin ký ngày 3/5, những cá nhân và quốc gia "không thân thiện" sẽ bị cấm giao dịch với người Nga, bị cấm mua sản phẩm thô và tinh chế do Nga sản xuất, khai thác. Các biện pháp đáp trả này sẽ được duy trì cho đến khi có quyết định dỡ bỏ.

Nga liên tiếp hứng lệnh trừng phạt của phương Tây, đặc biệt sau khi phát động chiến dịch quân sự ở Ukraine hồi cuối tháng 2. Ủy ban châu Âu hôm qua đã đưa ra đề xuất gói trừng phạt thứ 6 và có thể coi là các biện pháp trừng phạt mạnh nhất từ trước đến nay nhằm vào Nga. Các đề xuất này gồm cấm nhập khẩu hoàn toàn dầu mỏ Nga, loại thêm một số ngân hàng lớn của nước này khỏi hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT, trừng phạt các quan chức quân đội Nga. Đề xuất vẫn cần sự thông qua của 27 quốc gia thành viên, song hiện tại Hungary, Slovakia, Bulgaria và Cộng hòa Séc đang tìm cách miễn trừ khỏi lệnh cấm vận dầu mỏ Nga do lo ngại thiếu hụt nguồn cung năng lượng.

Theo Dân trí

Giá dầu thô phi mã khi EU phát tín hiệu cấm vận dầu NgaGiá dầu thô phi mã khi EU phát tín hiệu cấm vận dầu Nga
Cuộc chiến Ukraine khiến Châu Âu lao đaoCuộc chiến Ukraine khiến Châu Âu lao đao
EU đề xuất kế hoạch cấm vận hoàn toàn dầu mỏ NgaEU đề xuất kế hoạch cấm vận hoàn toàn dầu mỏ Nga
Tổng thống Ukraine tuyên bố có thể trưng cầu dân ý về quy chế trung lậpTổng thống Ukraine tuyên bố có thể trưng cầu dân ý về quy chế trung lập
Châu Âu tự tin về việc đã tìm ra nguồn thay thế khí đốt từ NgaChâu Âu tự tin về việc đã tìm ra nguồn thay thế khí đốt từ Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:00