Phát triển nông nghiệp bền vững theo phương châm “tạo ra nhiều hơn từ ít hơn”

11:00 | 09/06/2019

553 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - “Tạo ra nhiều hơn từ ít hơn nghĩa là cần ứng dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng giống mới, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, sử dụng ít tài nguyên hơn mà vẫn tạo ra được sản phẩm có giá trị mới cao hơn” - TS. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn giải thích.

Một thực tế là Việt Nam hiện có khoảng 9 triệu hộ nông dân, nhưng mỗi hộ chỉ canh tác, sản xuất khoảng 0,5ha đất. Điều này rất khó để tạo thành chuỗi liên kết sản xuất - tiêu dùng đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Trong khi đó, nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới ngày càng đòi hỏi sản phẩm nông lâm thủy sản phải có chất lượng cao hơn, không những về vệ sinh an toàn thực phẩm mà còn đảm bảo về bảo vệ môi trường.

phat trien nong nghiep ben vung theo phuong cham tao ra nhieu hon tu it hon
Cần ứng dụng khoa học kỹ thuật để tạo ra sản phẩm có giá trị mới cao hơn

Thêm vào đó, nông nghiệp Việt Nam cũng chịu nhiều tác động từ biến đổi khí hậu khiến nguồn tài nguyên ngày càng suy giảm, diện tích đất sản xuất ít đi, nguồn nước khan hiếm hơn, xâm nhập mặn, hạn hán...

Để xử lý được một loạt những vấn đề đó, đưa nông nghiệp thành động lực cho tăng trưởng kinh tế cần có những giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững theo phương châm “tạo ra nhiều hơn từ ít hơn”.

Nghĩa là cần ứng dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng giống mới, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, sử dụng ít tài nguyên hơn mà vẫn tạo ra được sản phẩm có giá trị mới cao hơn.

Song song đó, phải chú trọng tới việc giảm tổn thất sau thu hoạch, bảo quản tốt hơn, tăng cường chế biến để nâng cao giá trị cho nông sản.

Cùng chung nhận định, ông Kimura Yoshihisa, chuyên gia JICA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho rằng, thực trạng chung của sản xuất nông nghiệp Việt Nam hiện nay là sản xuất với quy mô quá nhỏ lẻ, manh mún nên năng suất thấp, giá trị gia tăng thấp.

Do đó, nông dân ít có lợi nhuận, không thể đầu tư vào trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất. Bên cạnh đó, nhiều diện tích đất nông nghiệp bị tàn phá, bỏ hoang, phát sinh nhiều côn trùng gây bệnh, ảnh hưởng tới toàn bộ khu vực.

Vì vậy, để phát triển nông nghiệp bền vững, Việt Nam cần giải quyết được vấn đề nâng cao năng suất và bố trí lại đất nông nghiệp; trong đó, các thửa ruộng nhỏ lẻ cần được dồn lại và hợp nhất nhằm tạo ra hiệu ứng đồng bộ.

Dẫn chứng cụ thể trong sản xuất lúa gạo, việc sản xuất trên cánh đồng lớn có thể rút ngắn được 50% thời gian lao động, nâng quy mô sản xuất của các hộ nông dân lên gấp 2 lần và giảm được khoảng 2/3 chi phí sản xuất so với sản xuất nhỏ lẻ.

PGS.TS Mai Thành Phụng, Phó Chủ tịch Hiệp hội Trang trại và Doanh nghiệp Nông nghiệp Việt Nam (VFAEA) cho biết, Nông nghiệp vùng ĐBSCL hằng năm đóng góp khoảng 27% GDP của cả nước, sản xuất hơn 50% tổng sản lượng lương thực, đóng góp hơn 90% lượng gạo xuất khẩu. Kết quả đó là nhờ nông dân tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, liên kết “4 nhà”, xây dựng cánh đồng lớn…

Tuy nhiên, cơ chế, chính sách, những yếu kém nội tại trong quá trình thực hiện mối liên kết “4 nhà” cũng bộc lộ nhiều hạn chế nên hiệu quả chưa như mong muốn. Theo PGS.TS Mai Thành Phụng, trong bối cảnh hiện nay, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị là yêu cầu tất yếu, góp phần nâng cao giá trị và là hướng đi bền vững.

Lý giải vì sao phải sản xuất theo chuỗi và phải truy xuất nguồn gốc, TS. Trần Quốc Nhân, Khoa Nông nghiệp Nông thôn, Trường Đại học Cần Thơ, khẳng định trước hết là do yêu cầu thị trường, nhất là thị trường quốc tế. Nếu hàng hóa không đồng nhất, không đủ số lượng lớn và không truy xuất được nguồn gốc thì các nước nhập khẩu sẽ từ chối, không mua.

Hơn nữa, việc sản xuất theo hợp đồng còn giúp nông dân tiếp cận được kỹ thuật, được nguồn vốn, còn doanh nghiệp thì phát triển được vùng nguyên liệu phục vụ chế biến, xuất khẩu.

Còn theo PGS.TS Dương Hoa Xô, Giám đốc Trung tâm Công nghệ sinh học TP HCM, sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng rất nhiều yếu tố, từ giống, quy trình canh tác đến thời tiết, khí hậu… Do đó, mặt hàng nông sản rất khó đồng nhất, chất lượng sẽ khác nhau nếu sản xuất ở những nơi khác nhau. Nên người tiêu dùng cần truy xuất được nguồn gốc để biết rõ món hàng mình sẽ mua, sẽ ăn.

Tuy nhiên, truy xuất nguồn gốc không thể làm cho từng hộ, mà chỉ có thể làm cho một vùng sản xuất. Vì vậy, nông dân cần phải thay đổi quy trình sản xuất, liên kết sản xuất, làm theo chuỗi…

M.L

phat trien nong nghiep ben vung theo phuong cham tao ra nhieu hon tu it honNông nghiệp hiện vẫn do kinh tế hộ làm chủ đạo
phat trien nong nghiep ben vung theo phuong cham tao ra nhieu hon tu it honPhát triển nông nghiệp sạch phải gắn liền với nguồn vốn tư nhân
phat trien nong nghiep ben vung theo phuong cham tao ra nhieu hon tu it honCỏ Vetiver - chìa khóa phát triển nông nghiệp bền vững

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,311 16,411 16,861
CAD 18,302 18,402 18,952
CHF 27,342 27,447 28,247
CNY - 3,460 3,570
DKK - 3,598 3,728
EUR #26,742 26,777 28,037
GBP 31,373 31,423 32,383
HKD 3,165 3,180 3,315
JPY 159.6 159.6 167.55
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,278 2,358
NZD 14,877 14,927 15,444
SEK - 2,290 2,400
SGD 18,211 18,311 19,041
THB 632.52 676.86 700.52
USD #25,158 25,158 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:45