Ôtô giá 300-400 triệu - những lựa chọn mới cho khách Việt

18:09 | 02/11/2018

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phân khúc A vốn là cuộc đua của xe Hàn Quốc Kia Morning và Hyundai Grand i10, nhưng mọi thứ sẽ sôi động hơn với xuất hiện của xe Nhật.
oto gia 300 400 trieu nhung lua chon moi cho khach viet

Theo thống kê của VAMA và Hyundai Thành Công, doanh số xe cỡ A (giá 300-400 triệu) từ đầu năm đạt khoảng 26.810 chiếc, chiếm gần 20% lượng xe con bán ra. Cuộc đua của những dòng xe bán lâu năm ở Việt Nam dường như đã an bài từ sớm. Hyundai Grand i10 có doanh số đầu bảng, với 16.220 chiếc.

Grand i10 có nhiều lựa chọn phiên bản, động cơ, phù hợp với cả người dùng gia đình và khách mua xe chạy dịch vụ. Giá bán hấp dẫn, trang bị nhiều công nghệ giúp Grand i10 tạo ra lợi thế, vươn lên về doanh số so so với Kia Morning.

Mẫu xe do Trường Hải phân phối Morning có giá rẻ nhất phân khúc từ 290 triệu. Doanh số không qua nổi Grand i10, nhưng cũng thường xuyên đứng trong nhóm xe bán chạy nhất thị trường. Trong cuộc đua ở phân khúc này, Chevrolet Spark tỏ ra yếu thế hơn 2 đối thủ xe Hàn, với doanh số bằng khoảng 12% so với Grand i10. Tuy nhiên, thời gian tới Spark cũng không còn bán trên thị trường do hoạt động của GM Việt Nam đã được VinFast mua lại.

Cuộc đua ở phân khúc xe cỡ nhỏ phân chia giữa xe Hàn lắp ráp và xe Nhật nhập khẩu nguyên chiếc. Phân khúc này sẽ nhộn nhịp hơn nhiều thời gian tới, khi các hãng xe Nhật cùng tham gia, người dùng có thêm lựa chọn.

oto gia 300 400 trieu nhung lua chon moi cho khach viet
Toyota Wigo 1.2 AT trong buổi chạy thử tại Hoà Bình. Đây là tân binh trong phân khúc A. Ảnh: Lương Dũng.

Khoảng một năm sau khi thăm dò thị trường từ triển lãm ôtô Việt Nam 2017, Toyota bán ra mẫu Wigo, rẻ nhất dải sản phẩm đang phân phối. Toyota không lắp ráp mà chọn nhập khẩu nguyên chiếc. Wigo có 2 phiên bản, giá lần lượt 345 triệu và 405 triệu. So với vua phân khúc Hyundai Grand i10, giá phiên bản cao cấp nhất của Wigo đắt hơn khoảng 3 triệu. Tuy nhiên, Grand i10 có nhiều trang bị hơn so với mẫu xe Nhật. Trong 5 ngày bán ra, Wigo có doanh số 238 chiếc.

Cùng Wigo, Suzuki Celerio cũng là cái tên mới trong phân khúc xe nhỏ tại Việt Nam. Xe có 2 phiên bản số sàn và số tự động, giá lần lượt 329 triệu và 359 triệu. Dòng xe nhỏ của Suzuki nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan. Celerio bán từ tháng 1, nhưng tạm dừng phân phối do không nhập được xe đến tháng 8 mới trở lại thị trường. Doanh số hết tháng 9 mẫu xe cỡ nhỏ này đạt 264 chiếc.

oto gia 300 400 trieu nhung lua chon moi cho khach viet
Honda Brio trưng bày tại triển lãm ôtô Việt Nam 2018 ở TP HCM. Ảnh: Thành Nhạn.

Ngoài 2 dòng xe Nhật đang bán, Honda cũng đã mang về triển lãm ôtô Việt Nam, cuối tháng 10, dòng xe Brio để thăm dò. Nhiều khả năng, Brio sẽ bán ra thị trường sớm vào 2019. Thông tin về cấu hình, cũng như giá bán của Brio thời điểm này chưa có. Tuy nhiên, sự xuất hiện của Brio sẽ giúp người dùng có thêm những cân nhắc khi lựa chọn mua xe.

Theo VnExpress.net

oto gia 300 400 trieu nhung lua chon moi cho khach viet Ùn ùn vào Việt Nam mùa cuối năm, xe ngoại chạy đua "ăn Tết Việt"
oto gia 300 400 trieu nhung lua chon moi cho khach viet Giá ôtô tại Việt Nam không rẻ dù nhiều xe nhập miễn thuế
oto gia 300 400 trieu nhung lua chon moi cho khach viet Mua ô tô cũ, coi chừng bị dân buôn “bùa” xe dỏm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25477
AUD 16311 16361 16871
CAD 18317 18367 18820
CHF 27478 27528 28081
CNY 0 3460.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26899 26949 27659
GBP 31409 31459 32126
HKD 0 3140 0
JPY 160.78 161.28 165.79
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14874 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18420 18470 19033
THB 0 642.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:45