“Ông trùm nước mắm” bất ngờ mất hơn 10.000 tỷ đồng vốn hoá sau “bom tấn” M&A

14:28 | 05/12/2019

843 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mã cổ phiếu của “ông trùm nước mắm” đã có 4 phiên liên tục đi xuống kể từ đầu tháng đến nay. Tổng mức thiệt hại về vốn hoá thị trường đến thời điểm tạm dừng phiên trưa nay đã là 10.637,4 tỷ đồng.

Cổ phiếu MSN của Tập đoàn Masan (Masan Group) sáng ngay (5/12) tiếp tục giảm sâu, mất 1.600 đồng/cổ phiếu tương ứng 2,56% xuống còn 60.900 đồng/cổ phiếu. Theo đó, vốn hoá thị trường của ông lớn này cũng “bốc hơi” thêm 1.870,3 tỷ đồng. Hiện tại, giá trị doanh nghiệp này được định giá vào khoảng 71.188,8 tỷ đồng.

Mã cổ phiếu của “ông trùm nước mắm” đã có 4 phiên liên tục đi xuống kể từ đầu tháng đến nay. Tổng mức thiệt hại đến thời điểm tạm dừng phiên trưa nay đã là 9.100 đồng/cổ phiếu. Vốn hoá thị trường của Masan Group sau gần 4 phiên vừa qua đã giảm 10.637,4 tỷ đồng.

Trong khi đó, cổ phiếu MCH của Masan Consumer trên thị trường UPCoM cũng đánh mất 5.700 đồng còn 80.000 đồng/cổ phiếu.

“Ông trùm nước mắm” bất ngờ mất hơn 10.000 tỷ đồng vốn hoá sau “bom tấn” M&A
Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang, ông chủ của loạt thương hiệu hàng tiêu dùng đình đám như nước mắm Nam Ngư, nước tương Chin-su, mì Omachi... (ảnh minh hoạ)

Mới đây, thương vụ Masan Consumer sẽ nhận sáp nhập Vincommerce và VinEco từ Vingroup đã làm “nóng” thị trường. Giới chuyên gia tài chính đánh giá, thương vụ này sẽ hỗ trợ đáng kể cho Masan Consumer trong chiến lược phát triển ngành hàng tiêu dùng.

Hiện Masan Consumer nắm giữ một hệ sinh thái sản xuất và 180.000 điểm phân phối hàng tiêu dùng với nhiều thương hiệu nổi tiếng như Vinacafe Biên Hoà, Nước khoáng Vĩnh Hảo, Masan Meatlife... Trong khi đó, Vincommerce có 120 siêu thị và 2.000 cửa hàng tiện lợi và VinEco có 30.000ha diện tích đất nông nghiệp.

Tuy nhiên, lý giải cho tình trạng giảm giá của MSN trong những phiên gần đây, chuyên gia tài chính Phan Lê Thành Long thì diễn biến thường lệ của giá cổ phiếu ngay sau công bố thương vụ M&A giống như bao thương vụ khác trên thế giới: Bên mua sẽ chịu rủi ro từ khả năng tích hợp và tạo giá trị cộng hưởng từ vụ sáp nhập. Cụ thể là rủi ro về việc nắm quyền kiểm soát cũng như lợi ích trong định giá thương vụ…

Trở lại với thị trường chứng khoán sáng nay, nhịp tăng vẫn tiếp tục được giữ nhưng biên độ tăng của các chỉ số đã thu hẹp đáng kể. VN-Index tăng 0,72 điểm tương ứng 0,07% lên mức 966,62 điểm; HNX-Index tăng 0,16 điểm tương ứng 0,15% lên 102,63 điểm. Trong khi đó, UPCoM-Index điều chỉnh giảm 0,11 điểm tương ứng 0,19% còn 55,8 điểm.

Với sự thận trọng của nhà đầu tư, nhịp giao dịch thị trường trở nên chạm lại. Khối lượng giao dịch trên toàn sàn HSX chỉ ở mức 88,69 triệu đơn vị tương ứng 1.681,6 tỷ đồng và con số này trên HNX là 12,38 triệu cổ phiếu tương ứng 125,34 tỷ đồng. Trên UPCoM, khối lượng giao dịch là 4,81 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch 59,99 tỷ đồng.

Có 992 mã cổ phiếu không hề diễn ra giao dịch nào trong phiên. Thanh khoản tập trung tại 3 mã cổ phiếu là AMD, FLC và ROS. Các mã này trong sáng nay được giao dịch mạnh, khối lượng giao dịch hơn 7,5 triệu đơn vị mỗi mã.

Tương quan mã tăng - giảm trên quy mô toàn thị trường khá cân bằng. Nếu số lượng mã tăng là 254 mã và 37 mã tăng trần thì phía giảm có 249 mã, 21 mã giảm sàn.

Sự giằng co của chỉ số một phần do phân hoá trong nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn. Nếu như VHM, VIC, VCB, VRE, SAB tăng giá thì chiều ngược lại, MSN, BID, BVH, VPB, MBB lại giảm.

Với phiên hôm nay, phần lớn nhận định từ giới phân tích đều khá trung lập. Theo đánh giá của Công ty chứng khoán SHS, VN-Index có thể tiếp tục hồi phục kỹ thuật với ngưỡng kháng cự gần nhất quanh 970 điểm.

Nhà đầu tư trung và dài hạn được khuyến nghị có thể tiếp tục nắm giữ danh mục đã mua trước đó và đứng ngoài quan sát thị trường. Trong khi đó, nhà đầu tư ngắn nên hạn chế mua vào trong vùng giá hiện tại và nếu có tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục có thể căn những nhịp hồi lên quanh vùng 970 điểm để bán giảm một phần tỷ trọng.

Còn theo công ty chứng khoán MBS, đà giảm của thị trường tạm thời bị chặn ở ngưỡng 950 điểm trong 2 phiên vừa qua, lúc này áp lực bán đã giảm đáng kể do nhịp điều chỉnh kéo dài. Tuy vậy, một phiên tăng cũng chưa thể khẳng định được xu hướng của thị trường đã đảo chiều hay chưa, bởi ở ngưỡng 970 điểm trước đó thị trường cũng dừng lại 5 phiên nhưng vẫn giảm tiếp.

MBS nhận xét, thanh khoản sụt giảm nhẹ mặc dù mặt bằng cổ phiếu tăng trên diện rộng đã cho thấy nhà đầu tư còn nghi ngờ và vẫn chờ đợt các tín hiệu rõ ràng hơn.

Theo VNE

Loạt “ông trùm” mất hàng nghìn tỷ đồng vào hôm qua
Vốn hoá Vinamilk sụt gần 2.800 tỷ đồng vì tin đồn thất thiệt về nguyên liệu sữa
Công ty bầu Đức “mất giá”, đại gia ô tô Trần Bá Dương mạnh tay đầu tư
Đại gia BOT tuyên bố “thưởng Tết” lớn cho cổ đông, giá cổ phiếu tăng mạnh
Chưa Tết, đại gia Nam Định đã “biệt đãi” nhân viên cả trăm tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00