Ông Trần Ngọc Nguyên được bầu làm Chủ tịch HĐQT PVCFC

17:16 | 10/01/2019

3,968 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 10/1, tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) bất thường năm 2019 của Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC, HOSE: DCM) tổ chức ở TP HCM, ông Trần Ngọc Nguyên đã được bầu làm Chủ tịch HĐQT PVCFC.  
ong tran ngoc nguyen duoc bau lam chu tich hdqt pvcfcNăm 2018 - Lần đầu tiên Đạm Cà Mau đạt doanh thu trên 7.000 tỷ
ong tran ngoc nguyen duoc bau lam chu tich hdqt pvcfcĐộng lực để Đạm Cà Mau đồng hành cùng nông dân hướng tới những mùa vàng thắng lợi
ong tran ngoc nguyen duoc bau lam chu tich hdqt pvcfcĐạm Cà Mau hoàn thành vượt chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2018

Đến dự đại hội có ông Đinh Văn Sơn - Thành viên HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN); ông Lê Mạnh Hùng - Phó Tổng giám đốc PVN.

Tại đại hội, HĐQT PVCFC đã trình ĐHĐCĐ thông qua việc miễn nhiệm chức vụ Thành viên HĐQT PVCFC đối với ông Bùi Minh Tiến theo đơn từ nhiệm cá nhân để nhận nhiệm vụ khác theo phân công của PVN; đồng thời trình đại hội bầu bổ sung ông Trần Ngọc Nguyên, hiện đang giữ chức Ủy viên HĐQT Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) vào Thành viên HĐQT PVCFC thay cho ông Bùi Minh Tiến theo đề cử của cổ đông nhà nước - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

ong tran ngoc nguyen duoc bau lam chu tich hdqt pvcfc
Tặng hoa chúc mừng tân Chủ tịch PVCFC Trần Ngọc Nguyên

Với sự thống nhất cao, ĐHĐCĐ đã thông qua việc thay đổi thành viên HĐQT PVCFC nhiệm kỳ 2015-2020. Trong đó, nhất trí để ông Bùi Minh Tiến thôi tham gia HĐQT PVCFC và bầu ông Trần Ngọc Nguyên giữ chức Thành viên HĐQT PVCFC. HĐQT PVCFC cũng đã họp và thống nhất bầu ông Trần Ngọc Nguyên làm Chủ tịch HĐQT Công ty.

ong tran ngoc nguyen duoc bau lam chu tich hdqt pvcfc
Ông Đinh Văn Sơn – Thành viên HĐTV PVN phát biểu

Nhận nhiệm vụ mới, tân Chủ tịch HĐQT PVCFC Trần Ngọc Nguyên đã cảm ơn Ban lãnh đạo PVN tin tưởng giao cho ông đại diện phần vốn của PVN tại PVCFC, cảm ơn các quý cổ đông đã tin tưởng bầu ông làm Thành viên HĐQT của PVCFC và cảm ơn các thành viên HĐQT PVCFC đã bầu ông làm Chủ tịch HĐQT. Nhận thức đây là niềm vinh dự, cũng như trách nhiệm của mình, ông Nguyên hứa sẽ cố gắng, nỗ lực, tiếp bước các thế hệ đàn anh đi trước, cùng Ban lãnh đạo và tập thể người lao động PVCFC đoàn kết, đồng lòng, hoàn thành tốt các nhiệm vụ cổ đông giao phó, phát triển PVCFC ngày càng vững mạnh.

Phát biểu tại đại hội, ông Đinh Văn Sơn – Thành viên HĐTV PVN đánh giá cao những kết quả đạt được của PVCFC trong năm 2018. Năm 2019 được dự báo sẽ là một năm có nhiều khó khăn với PVCFC, ông Đinh Văn Sơn mong muốn các quý cổ đông sẽ tiếp tục ủng hộ, tạo điều kiện, đồng hành với Ban lãnh đạo PVCFC, với tân Chủ tịch HĐQT PVCFC - ông Trần Ngọc Nguyên để PVCFC vượt qua những khó khăn, tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp, đạt được nhiều thành công trong thời gian tới.

ong tran ngoc nguyen duoc bau lam chu tich hdqt pvcfc
Tân Chủ tịch HĐQT PVCFC Trần Ngọc Nguyên phát biểu
Ông Trần Ngọc Nguyên, sinh năm 1977 tại Quảng Nam, tốt nghiệp Thạc sĩ tại Trường Dầu mỏ và Động cơ (ENSPM- Escole Nationale Superieure du Pestrole et Des Moteurs) – Cộng hòa Pháp. Ông đã có thời gian công tác hơn 15 năm trong lĩnh vực lọc hóa dầu, có kinh nghiệm vững vàng điều hành doanh nghiệp khâu sau (chế biến Dầu khí) của PVN. Ông Nguyên là Tổng Giám đốc BSR trước khi trở thành Chủ tịch HĐQT PVCFC.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00