Ông lớn FDI ngành ô tô, xe máy "ăn lãi" nhất tại Việt Nam

14:37 | 28/12/2020

129 lượt xem
|
Với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hơn 44%, ngành sản xuất, kinh doanh ô tô, xe máy được coi là ngành có lợi nhuận cao nhất tại Việt Nam.

Báo cáo tài chính doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm 2019 của Bộ Tài chính vừa gửi Thủ tướng cho đã biết như vậy.

Theo đó, hiện trong các lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, có 5 ngành và lĩnh vực có lợi nhuận rất cao bao gồm sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy và xe có động cơ đứng đầu với hơn 44%.

Ông lớn FDI ngành ô tô, xe máy ăn lãi nhất tại Việt Nam - 1
Doanh nghiệp ngoại ngành ô tô, xe máy ăn lãi nhất tại Việt Nam

Đứng thứ 2 là nhóm ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, rượu, bia và nước giải khát hơn 29%, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh gần 36%, phân phối bảo dưỡng sửa chữa ô tô, xe máy hơn 25%, y tế, giáo dục và khoa học công nghệ hơn 21,3%.

Bộ Tài chính cho biết, các lĩnh vực kinh doanh có lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu năm 2019 rất cao này đều có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao, điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của những ngành này đang rất thuận lợi.

Hiện nay, các doanh nghiệp FDI và liên doanh hoạt động trong lĩnh vực ô tô, xe máy như Honda, Toyota, Ford Việt Nam, Mercedes-Benz, các hãng xe khác nhập khẩu nguyên chiếc Mitsubishi, Lexus, Suzuki, Audi...

Ngoài lợi nhuận của các doanh nghiệp nói trên, báo cáo cũng chỉ rõ hàng loạt vấn đề của khối doanh nghiệp này. Cụ thể, năm 2019 có gần 9.500 doanh nghiệp báo lãi, chiếm 45% doanh nghiệp báo cáo, lãi hơn 518.500 tỷ đồng (22,5 tỷ USD), tăng 18% so với cùng kỳ năm trước.

Các lĩnh vực sản xuất, phân phối, kinh doanh điện tăng hơn 96,1%, dịch vụ khác hơn 211,8% so với cùng kỳ năm trước.

Số doanh nghiệp báo lỗ là hơn 12.455 doanh nghiệp, chiếm 55% số doanh nghiệp báo cáo, số lỗ là hơn 131.400 tỷ đồng.

Tổng tài sản của các doanh nghiệp báo cáo lỗ năm 2019 là hơn 2 triệu tỷ đồng, doanh thu của các doanh nghiệp báo lỗ năm 2019 là gần 846.900 tỷ đồng.

Một số nhóm ngành 2 năm liền thu lỗ cả trước thuế và sau thuế, trong đó số lỗ năm trước nhiều hơn năm sau là: Sản xuất sắt, thép và kim loại khác, dầu khí, xăng dầu, nhiên liệu khí, viễn thông và phần mềm.

Đến hết năm 2019, có hơn 14.800 doanh nghiệp có lỗ lũy kế trên báo cáo tài chính, chiếm 66% doanh nghiệp có báo cáo, tổng giá trị lỗ lũy kế là hơn 520.700 tỷ đồng, bằng 41% vốn đầu tư chủ sở hữu.

Về số doanh nghiệp lỗ mất vốn, báo cáo của Bộ Tài chính khẳng định, năm 2019 có hơn 3.500 doanh nghiệp, chiếm hơn 15,7% tổng số doanh nghiệp báo cáo, tăng 24% so với số doanh nghiệp lỗ mất vốn năm trước. Trong số doanh nghiệp nói trên, có hơn 2.160 doanh nghiệp có doanh thu vẫn tăng trưởng.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:45