Ô tô Trung Quốc "đổ bộ" vào ASEAN, thị trường Việt Nam có thể gay gắt nhất

08:23 | 09/06/2021

694 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không còn nhập thử nghiệm thăm dò, nhiều hãng xe Trung Quốc đã ồ ạt vào thị trường các nước Đông Nam Á, trong đó thị trường Việt Nam có thể là nơi cạnh tranh gay gắt nhất.

Xe Trung Quốc cấp tập vào Đông Nam Á

Sau hàng chục năm phát triển, lột xác từ những thương hiệu nhái, kém chất lượng, giờ đây xe hơi Trung Quốc đang trở thành thế lực lớn ở châu Á và thế giới.

Ô tô Trung Quốc đổ bộ vào ASEAN, thị trường Việt Nam có thể gay gắt nhất - 1
Mẫu xe nội địa "hot" nhất Trung Quốc sắp có mặt tại Thái Lan. Đây có thể là bàn đạp để xe hơi nước này "tấn công" thị trường các nước ASEAN khác (Ảnh minh họa).

Theo Hiệp hội ô tô thế giới (OICA), năm 2019, Trung Quốc sản xuất gần 26 triệu chiếc xe hơi - nhiều nhất thế giới, trong đó hơn 21,3 triệu chiếc là xe du lịch. Năm 2020, dù đại dịch song ngành công nghiệp xe hơi nước này cũng sản xuất hơn 25,2 triệu chiếc.

Mức tiêu thụ xe hơi của quốc gia tỷ dân cũng đạt kỷ lục. Năm 2019, người dân Trung Quốc mua gần 26 triệu chiếc ô tô, trong đó có hơn 1,2 triệu chiếc xe ô tô điện. Điều này cho thấy Trung Quốc có cả sản lượng thực tế và một thị trường đủ lớn để các hãng xe nước ngoài ham muốn và cũng là thị trường để các hãng xe nội địa đủ sức "thi thố", trưởng thành.

Sau gần nửa thế kỷ phát triển, từ chỗ không có một hãng xe nội địa lớn nào, ngày nay Trung Quốc đã xây dựng được một số thương hiệu xe lớn, đứng đầu phải kể là Great Wall Motors, SAIC, BYD, Li Auto, Xpeng Motors, Byton... Các hãng xe này đã và đang sản xuất xe động cơ đốt trong và cả xe điện.

Trong vòng 3-5 năm trở lại đây, xe Trung Quốc tăng cường hiện diện ở Đông Nam Á - vùng trũng của xe hơi thế giới - bằng hàng loạt thương vụ hợp tác mua bán sáp nhập, đầu tư trực tiếp hoặc mua đứt cơ sở kinh doanh.

Đáng nói nhất phải kể đến thương vụ hãng xe Geely (Zhejiang Geely Holding) mua lại 49% cổ phần của hãng xe Proton - hãng xe niềm tự hào của người Malaysia và ra mắt hàng loạt mẫu xe du lịch tại quốc gia này để bán sang các nước trong khối.

Ngoài sáp nhập, họ còn tích cực đầu tư sang Thái Lan, Indonesia. Ví dụ như tại Thái Lan, SAIC - hãng xe nội địa hàng đầu Trung Quốc đã hợp tác với một doanh nghiệp Thái để lập liên doanh từ năm 2016 và cho công suất sản xuất xe lên đến hơn 200.000 chiếc/năm.

Hiện thành quả của hợp tác này là mẫu MG - mẫu xe Anh thuộc sở hữu của SAIC đã được nhập từ Thái Lan vào Việt Nam, mức giá xe này không quá 800 triệu đồng và là dòng cạnh tranh trực tiếp với Tucson và Mazda CX5 tại Việt Nam.

Tại Indonesia, SAIC cũng kết hợp với GM để đầu tư lắp ráp nhà máy tại xứ vạn đảo. Các sản phẩm MG giá rẻ cũng được ra đời tại nước này và bán sang Malaysia, Philippines.

Đáng nói hơn, đầu năm 2021, hãng xe Great Wall Motors - chủ quản của mẫu xe chiến lược Trung Quốc là Haval - cũng vừa mua lại nhà máy của General Motors tại Thái Lan. Theo thông tin, sắp tới đây Trung Quốc sẽ đưa nhà máy 700 triệu USD này vào hoạt động sản xuất, lắp ráp để xuất khẩu Haval ra toàn Đông Nam Á nhằm tận dụng lợi thế bỏ thuế nhập khẩu.

Ô tô Trung Quốc đổ bộ vào ASEAN, thị trường Việt Nam có thể gay gắt nhất - 2
Mẫu xe nội Trung Quốc Haval H6 còn được xuất khẩu đi ra châu Âu, Trung Đông (Ảnh minh họa).

Được biết, mẫu Haval H6 được coi là một trong những niềm tự hào của ngành xe hơi nội địa Trung Quốc khi có doanh số cao nhất trong nhóm xe nội địa, thậm chí luôn lọt top đầu (trong đó có cả xe Đức, Mỹ, Nhật) các mẫu xe bán chạy nhất tại Trung Quốc.

Bình quân, mẫu xe này có doanh số từ 30.000-50.000 chiếc/tháng, tương đương từ 300.000-600.000 chiếc/năm, con số bằng tổng lượng xe bán ra tại Việt Nam.

Sau MG, Haval có thể là cơn "ác mộng" đối với các hãng xe tại Việt Nam

Tại Malaysia và Indonesia, các mẫu SUV cỡ nhỏ Haval H1 và H2 có giá bán ra chỉ khoảng 56.000-90.000 Ringgit (tương đương với mức giá từ 315 triệu đồng đến gần 500 triệu đồng).

Trong khi đó, mẫu SUV cỡ lớn như Haval H6 được bán tại Trung Quốc chỉ khoảng 122.000-141.000 Nhân dân tệ (tương đương 17.500-20.000 USD/chiếc), tức khoảng 400 triệu đồng/chiếc đến gần 500 triệu đồng/chiếc).

Ô tô Trung Quốc đổ bộ vào ASEAN, thị trường Việt Nam có thể gay gắt nhất - 3
Các hãng xe, mẫu xe Trung Quốc ồ ạt xâm nhập vào Việt Nam, cuộc cạnh tranh sắp tới sẽ rất gay gắt (Ảnh minh họa)

Tại Thái Lan, các mẫu H6 được lắp ráp hai phiên bản động cơ đốt trong và xe hybrid, mức giá có thể sẽ tương đương như bản bán ra tại Trung Quốc bởi linh kiện xe tại Thái Lan hiện khá rẻ.

Thực tế, so với Beijing X7 của Baic - mẫu xe Trung Quốc gây sốt tại Việt Nam thời gian qua, doanh số bán ra Haval H6 quả là "một trời" so với "một vực". Bởi thực tế dù sốt tại Việt Nam, nhưng theo thống kê doanh số bán hàng của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc (CAAM), Beijing X7 là mẫu xe "ế" tại nước này, mẫu xe không lọt vào top 60 mẫu xe bán chạy nhất tại Trung Quốc.

Với mức giá rẻ, cộng thêm việc bỏ thuế nhập vào Việt Nam do được sản xuất, lắp ráp tại Thái Lan, dự báo các mẫu xe của Haval mà Great Wall Motors sắp tới có thể khiến thị trường xe tại Việt Nam nóng bỏng hơn, áp lực cạnh tranh quyết liệt, thậm chí là "ác mộng" đối với các hãng xe tại Việt Nam nếu không cải thiện được sức cạnh tranh, giảm giá bán, bảo vệ khách hàng của mình.

Theo Dân trí

Bỏ thuế nhập linh kiện, giá ô tô trong nước vẫn ở... trên trờiBỏ thuế nhập linh kiện, giá ô tô trong nước vẫn ở... trên trời
Sắp thay đổi hàng loạt chính sách, giá ô tô Việt tăng lên hay giảm đi?Sắp thay đổi hàng loạt chính sách, giá ô tô Việt tăng lên hay giảm đi?
Giá ô tô tại Việt Nam đang Giá ô tô tại Việt Nam đang "gánh" loại thuế, phí nào nhiều nhất?
Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 16:00