Ô tô Trung Quốc "đổ bộ" vào ASEAN, thị trường Việt Nam có thể gay gắt nhất

08:23 | 09/06/2021

682 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không còn nhập thử nghiệm thăm dò, nhiều hãng xe Trung Quốc đã ồ ạt vào thị trường các nước Đông Nam Á, trong đó thị trường Việt Nam có thể là nơi cạnh tranh gay gắt nhất.

Xe Trung Quốc cấp tập vào Đông Nam Á

Sau hàng chục năm phát triển, lột xác từ những thương hiệu nhái, kém chất lượng, giờ đây xe hơi Trung Quốc đang trở thành thế lực lớn ở châu Á và thế giới.

Ô tô Trung Quốc đổ bộ vào ASEAN, thị trường Việt Nam có thể gay gắt nhất - 1
Mẫu xe nội địa "hot" nhất Trung Quốc sắp có mặt tại Thái Lan. Đây có thể là bàn đạp để xe hơi nước này "tấn công" thị trường các nước ASEAN khác (Ảnh minh họa).

Theo Hiệp hội ô tô thế giới (OICA), năm 2019, Trung Quốc sản xuất gần 26 triệu chiếc xe hơi - nhiều nhất thế giới, trong đó hơn 21,3 triệu chiếc là xe du lịch. Năm 2020, dù đại dịch song ngành công nghiệp xe hơi nước này cũng sản xuất hơn 25,2 triệu chiếc.

Mức tiêu thụ xe hơi của quốc gia tỷ dân cũng đạt kỷ lục. Năm 2019, người dân Trung Quốc mua gần 26 triệu chiếc ô tô, trong đó có hơn 1,2 triệu chiếc xe ô tô điện. Điều này cho thấy Trung Quốc có cả sản lượng thực tế và một thị trường đủ lớn để các hãng xe nước ngoài ham muốn và cũng là thị trường để các hãng xe nội địa đủ sức "thi thố", trưởng thành.

Sau gần nửa thế kỷ phát triển, từ chỗ không có một hãng xe nội địa lớn nào, ngày nay Trung Quốc đã xây dựng được một số thương hiệu xe lớn, đứng đầu phải kể là Great Wall Motors, SAIC, BYD, Li Auto, Xpeng Motors, Byton... Các hãng xe này đã và đang sản xuất xe động cơ đốt trong và cả xe điện.

Trong vòng 3-5 năm trở lại đây, xe Trung Quốc tăng cường hiện diện ở Đông Nam Á - vùng trũng của xe hơi thế giới - bằng hàng loạt thương vụ hợp tác mua bán sáp nhập, đầu tư trực tiếp hoặc mua đứt cơ sở kinh doanh.

Đáng nói nhất phải kể đến thương vụ hãng xe Geely (Zhejiang Geely Holding) mua lại 49% cổ phần của hãng xe Proton - hãng xe niềm tự hào của người Malaysia và ra mắt hàng loạt mẫu xe du lịch tại quốc gia này để bán sang các nước trong khối.

Ngoài sáp nhập, họ còn tích cực đầu tư sang Thái Lan, Indonesia. Ví dụ như tại Thái Lan, SAIC - hãng xe nội địa hàng đầu Trung Quốc đã hợp tác với một doanh nghiệp Thái để lập liên doanh từ năm 2016 và cho công suất sản xuất xe lên đến hơn 200.000 chiếc/năm.

Hiện thành quả của hợp tác này là mẫu MG - mẫu xe Anh thuộc sở hữu của SAIC đã được nhập từ Thái Lan vào Việt Nam, mức giá xe này không quá 800 triệu đồng và là dòng cạnh tranh trực tiếp với Tucson và Mazda CX5 tại Việt Nam.

Tại Indonesia, SAIC cũng kết hợp với GM để đầu tư lắp ráp nhà máy tại xứ vạn đảo. Các sản phẩm MG giá rẻ cũng được ra đời tại nước này và bán sang Malaysia, Philippines.

Đáng nói hơn, đầu năm 2021, hãng xe Great Wall Motors - chủ quản của mẫu xe chiến lược Trung Quốc là Haval - cũng vừa mua lại nhà máy của General Motors tại Thái Lan. Theo thông tin, sắp tới đây Trung Quốc sẽ đưa nhà máy 700 triệu USD này vào hoạt động sản xuất, lắp ráp để xuất khẩu Haval ra toàn Đông Nam Á nhằm tận dụng lợi thế bỏ thuế nhập khẩu.

Ô tô Trung Quốc đổ bộ vào ASEAN, thị trường Việt Nam có thể gay gắt nhất - 2
Mẫu xe nội Trung Quốc Haval H6 còn được xuất khẩu đi ra châu Âu, Trung Đông (Ảnh minh họa).

Được biết, mẫu Haval H6 được coi là một trong những niềm tự hào của ngành xe hơi nội địa Trung Quốc khi có doanh số cao nhất trong nhóm xe nội địa, thậm chí luôn lọt top đầu (trong đó có cả xe Đức, Mỹ, Nhật) các mẫu xe bán chạy nhất tại Trung Quốc.

Bình quân, mẫu xe này có doanh số từ 30.000-50.000 chiếc/tháng, tương đương từ 300.000-600.000 chiếc/năm, con số bằng tổng lượng xe bán ra tại Việt Nam.

Sau MG, Haval có thể là cơn "ác mộng" đối với các hãng xe tại Việt Nam

Tại Malaysia và Indonesia, các mẫu SUV cỡ nhỏ Haval H1 và H2 có giá bán ra chỉ khoảng 56.000-90.000 Ringgit (tương đương với mức giá từ 315 triệu đồng đến gần 500 triệu đồng).

Trong khi đó, mẫu SUV cỡ lớn như Haval H6 được bán tại Trung Quốc chỉ khoảng 122.000-141.000 Nhân dân tệ (tương đương 17.500-20.000 USD/chiếc), tức khoảng 400 triệu đồng/chiếc đến gần 500 triệu đồng/chiếc).

Ô tô Trung Quốc đổ bộ vào ASEAN, thị trường Việt Nam có thể gay gắt nhất - 3
Các hãng xe, mẫu xe Trung Quốc ồ ạt xâm nhập vào Việt Nam, cuộc cạnh tranh sắp tới sẽ rất gay gắt (Ảnh minh họa)

Tại Thái Lan, các mẫu H6 được lắp ráp hai phiên bản động cơ đốt trong và xe hybrid, mức giá có thể sẽ tương đương như bản bán ra tại Trung Quốc bởi linh kiện xe tại Thái Lan hiện khá rẻ.

Thực tế, so với Beijing X7 của Baic - mẫu xe Trung Quốc gây sốt tại Việt Nam thời gian qua, doanh số bán ra Haval H6 quả là "một trời" so với "một vực". Bởi thực tế dù sốt tại Việt Nam, nhưng theo thống kê doanh số bán hàng của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc (CAAM), Beijing X7 là mẫu xe "ế" tại nước này, mẫu xe không lọt vào top 60 mẫu xe bán chạy nhất tại Trung Quốc.

Với mức giá rẻ, cộng thêm việc bỏ thuế nhập vào Việt Nam do được sản xuất, lắp ráp tại Thái Lan, dự báo các mẫu xe của Haval mà Great Wall Motors sắp tới có thể khiến thị trường xe tại Việt Nam nóng bỏng hơn, áp lực cạnh tranh quyết liệt, thậm chí là "ác mộng" đối với các hãng xe tại Việt Nam nếu không cải thiện được sức cạnh tranh, giảm giá bán, bảo vệ khách hàng của mình.

Theo Dân trí

Bỏ thuế nhập linh kiện, giá ô tô trong nước vẫn ở... trên trờiBỏ thuế nhập linh kiện, giá ô tô trong nước vẫn ở... trên trời
Sắp thay đổi hàng loạt chính sách, giá ô tô Việt tăng lên hay giảm đi?Sắp thay đổi hàng loạt chính sách, giá ô tô Việt tăng lên hay giảm đi?
Giá ô tô tại Việt Nam đang Giá ô tô tại Việt Nam đang "gánh" loại thuế, phí nào nhiều nhất?
Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10

dantri.com.vn

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 17,994 18,004 18,704
CHF 26,983 27,003 27,953
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,932 26,142 27,432
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,576 14,586 15,166
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,820 17,830 18,630
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 23:00