"Nước cờ" cao tay của Phương Tây khi cấm vận dầu mỏ Nga

09:24 | 07/02/2023

|
Phương Tây đã chừa cho mình một kẻ hở để không rơi vào tình trạng khủng hoảng sâu về năng lượng, đồng thời cứu vớt các nhà máy lọc dầu đang bị đóng cửa vì không có dầu thô.
Cấm sản phẩm tinh chế từ dầu Nga có thể không gây nhiều tác động đến thị trường chung (Ảnh: TASS)
Cấm sản phẩm tinh chế từ dầu Nga có thể không gây nhiều tác động đến thị trường chung (Ảnh: TASS)

Ngày 3/2, Liên minh châu Âu (EU), khối các nền kinh tế phát triển (G7) và Australia đạt được thống nhất về việc áp dụng trần giá 100USD/thùng với sản phẩm dầu tinh chế của Nga và 50USD/thùng với dầu nhiên liệu.

Trong vòng 2 tháng, phương Tây đã tung 3 đòn đánh rất nặng vào lĩnh vực công nghiệp năng lượng Nga, một kênh kiếm tiền dồi dào và có mối liên hệ mật thiết với chiến sự Nga- Ukraine.

Lần đầu tiên, ngày 5/12/2022 EU quyết định không nhập dầu thô Nga bằng đường biển, ngay sau đó là mức giá “o ép” 60 USD/thùng với dầu thô Nga và lần này đến phân khúc dầu tinh chế.

Nhiều chuyên gia cùng quan điểm rằng: Việc thực thi lệnh cấm bảo hiểm trên toàn cầu có thể khiến lượng lớn dầu thô Nga biến mất khỏi thị trường và làm giá dầu tăng vọt. Điều này khiến các nền kinh tế phương Tây bị ảnh hưởng, trong khi thu nhập của Nga có thể tăng lên từ bất cứ sản phẩm dầu mỏ nào mà họ xuất khẩu bất chấp lệnh cấm vận.

Nhưng đến nay, các tín hiệu với kinh tế Nga hầu hết được giữ bí mật, cho nên giới phân tích không thể đánh giá hết mức độ ảnh hưởng của những lệnh cấm vận với nền kinh tế có quy mô xếp hạng thứ 11 toàn cầu.

Số liệu khách quan trên thị trường dầu mỏ toàn cầu cho thấy sự trung tính. Giá dầu không biến động quá mạnh, chưa thấy dấu hiệu khủng hoảng năng lượng diện rộng. Không thể biết chính xác Nga đã bán dầu với mức giá nào.

Lần này, khả năng dự báo tác động khi dầu diesel Nga bị áp giá cũng không hề dễ dàng, mặc dù đây là sản phẩm đặc biệt quan trọng trong các loại hình năng lượng. Nhưng phương Tây, trọng tâm là EU có lý do của họ khi thúc đẩy cam kết mới này.

Thứ nhất, khối này đã vượt qua mùa đông một cách nhẹ nhàng mà không trực tiếp nhập năng lượng Nga như bình thường, không như những dự báo đáng sợ trước đó. Một trong những điểm sáng là EU đã sử dụng tới 22% năng lượng “sạch” trong tổng nhu cầu từ tháng 12 năm ngoái đến nay. Đây là dấu hiệu cho thấy EU hoàn toàn có thể “cai” năng lượng Nga.

Châu Âu vẫn sử dụng dầu có nguồn gốc từ Nga!
Châu Âu vẫn sử dụng dầu có nguồn gốc từ Nga!

Thứ hai, Trung Quốc và Ấn Độ âm thầm trở thành nhà cung ứng năng lượng hóa thạch sau khi “kiên cường” nhập khẩu ồ ạt từ Nga. Chuyến thăm bất ngờ của Thủ tướng Đức, Olaf Scholz đến Trung Quốc hồi cuối năm 2022 rất có thể đã đạt được thỏa thuận mua bán năng lượng (!?).

Diễn biến này phản ánh quy luật rất ly kỳ trong quan hệ giữa các quốc gia. Trong thị trường năng lượng không có phe cánh nào cả - chỉ có lợi ích là trên hết. Xét cho cùng, Nga không quá bí thế, Trung Quốc và Ấn Độ kiếm được tiền; trong khi châu Âu vẫn tỏ ra cứng rắn.

Và rằng, cấm dầu Nga không có nghĩa là tuyệt đối không sử dụng dầu Nga, trong khi OPEC cắt giảm sản lượng khai thác. Vậy châu Âu lấy đâu ra năng lượng cho mùa đông, duy trì nền kinh tế - nếu đó không phải là dầu Nga chảy lòng vòng?

Thứ ba, rất nhiều quốc gia châu Âu tìm ra nguồn cung thay thế từ Trung Đông, Bắc Phi và rất có thể từ đối tác dấu kín có quan hệ không quá căng thẳng với Nga. Một số thành viên EU “xin” và được Brussels “đồng ý” miễn tham gia cấm vận.

Các lệnh cấm vận dầu mỏ Nga được thiết kế với hai mục đích chính, đó là cắt giảm nguồn thu chủ yếu của Nga và tạo ra kẻ hở để mua dầu Nga với giá rẻ. Vì vậy, lệnh cấm vận không gây ra khủng hoảng thiếu mà chỉ là các biến động không đáng kể trong khâu phân phối dầu mỏ.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Điện Kremlin cảnh báo nguy cơ đằng sau lệnh cấm vận của EUĐiện Kremlin cảnh báo nguy cơ đằng sau lệnh cấm vận của EU
Lệnh cấm vận sản phẩm dầu mỏ tinh chế sẽ có ảnh hưởng gì đến doanh thu của Nga?Lệnh cấm vận sản phẩm dầu mỏ tinh chế sẽ có ảnh hưởng gì đến doanh thu của Nga?
IEA: Nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ tăng lên mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2023IEA: Nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ tăng lên mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2023

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 ▲100K 67,050 ▲100K
AVPL/SJC HCM 66,450 ▲100K 67,050 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 66,350 67,050 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,900 ▲150K 55,100 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 54,850 ▲150K 55,050 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 ▲100K 67,050 ▲100K
Cập nhật: 31/03/2023 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.000 ▲150K 56.200 ▲250K
TPHCM - SJC 66.450 ▲100K 67.050 ▲100K
TPHCM - Hà Nội PNJ 55.000 ▲150K
Hà Nội - 66.450 67.050 ▲100K 31/03/2023 08:43:29 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 55.000 ▲150K
Đà Nẵng - 66.450 67.050 ▲100K 31/03/2023 08:43:29 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 55.000 ▲150K
Cần Thơ - 66.550 67.050 ▲150K 31/03/2023 08:46:14 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 55.000 ▲150K
Giá vàng nữ trang - 54.800 55.600 ▲100K 31/03/2023 08:43:29 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.450 ▲70K 41.850 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.280 ▲60K 32.680 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.880 ▲40K 23.280 ▲40K
Cập nhật: 31/03/2023 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,500 ▲15K 5,595 ▲15K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,500 ▲20K 5,600 ▲20K
Vàng trang sức 99.99 5,435 ▲15K 5,555 ▲15K
Vàng trang sức 99.9 5,425 ▲15K 5,545 ▲15K
Vàng NL 99.99 5,440 ▲15K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 ▲10K 6,710 ▲10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,635 ▲15K 6,715 ▲15K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,643 ▲13K 6,705 ▲10K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,500 ▲15K 5,595 ▲15K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,500 ▲30K 5,590 ▲20K
Cập nhật: 31/03/2023 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,450 ▲150K 67,050 ▲150K
SJC 5c 66,450 ▲150K 67,070 ▲150K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,450 ▲150K 67,080 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,100 ▲150K 56,100 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,100 ▲150K 56,200 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 55,000 ▲150K 55,700 ▲150K
Nữ Trang 99% 53,849 ▲149K 55,149 ▲149K
Nữ Trang 68% 36,030 ▲102K 38,030 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 21,379 ▲62K 23,379 ▲62K
Cập nhật: 31/03/2023 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,353.08 15,508.17 16,007.75
CAD 16,917.47 17,088.35 17,638.84
CHF 25,030.00 25,282.83 26,097.30
CNY 3,345.31 3,379.10 3,488.49
DKK - 3,373.71 3,503.36
EUR 24,941.33 25,193.26 26,337.92
GBP 28,339.40 28,625.66 29,547.82
HKD 2,913.79 2,943.23 3,038.04
INR - 285.13 296.56
JPY 171.09 172.82 181.13
KRW 15.65 17.39 19.06
KWD - 76,306.47 79,367.36
MYR - 5,262.43 5,377.89
NOK - 2,213.55 2,307.83
RUB - 289.03 320.00
SAR - 6,234.87 6,484.97
SEK - 2,220.14 2,314.70
SGD 17,228.39 17,402.42 17,963.03
THB 607.62 675.13 701.07
USD 23,270.00 23,300.00 23,640.00
Cập nhật: 31/03/2023 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,497 15,597 16,147
CAD 17,089 17,189 17,739
CHF 25,193 25,298 26,098
CNY - 3,378 3,488
DKK - 3,383 3,513
EUR #25,164 25,189 26,299
GBP 28,666 28,716 29,676
HKD 2,914 2,929 3,064
JPY 173.13 173.13 181.08
KRW 16.28 17.08 19.88
LAK - 0.69 1.64
NOK - 2,214 2,294
NZD 14,491 14,541 15,058
SEK - 2,210 2,320
SGD 17,224 17,324 17,924
THB 635.05 679.39 703.05
USD #23,273 23,293 23,633
Cập nhật: 31/03/2023 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,325 23,325 23,625
USD(1-2-5) 23,106 - -
USD(10-20) 23,278 - -
GBP 28,493 28,665 29,748
HKD 2,927 2,948 3,034
CHF 25,149 25,301 26,108
JPY 172.25 173.29 181.44
THB 651.32 657.9 718.58
AUD 15,458 15,551 16,034
CAD 17,010 17,113 17,649
SGD 17,337 17,441 17,948
SEK - 2,229 2,305
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,383 3,496
NOK - 2,224 2,300
CNY - 3,371 3,483
RUB - 274 352
NZD 14,505 14,593 14,947
KRW 16.29 18 19.09
EUR 25,133 25,201 26,344
TWD 697.25 - 792.89
MYR 4,980.14 - 5,471.44
Cập nhật: 31/03/2023 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,310.00 23,640.00
EUR 25,233.00 25,254.00 26,241.00
GBP 28,621.00 28,794.00 29,450.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,033.00
CHF 25,289.00 25,391.00 26,051.00
JPY 173.71 173.91 180.77
AUD 15,484.00 15,546.00 16,020.00
SGD 17,421.00 17,491.00 17,892.00
THB 669.00 672.00 706.00
CAD 17,106.00 17,175.00 17,566.00
NZD 0.00 14,505.00 14,988.00
KRW 0.00 17.32 19.97
Cập nhật: 31/03/2023 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
EUR 25.430 25.845
GBP 28.939 29.297
JPY 174,93 179,48
USD 23.315 23.610
AUD 15.612 15.979
CAD 17.202 17.557
CHF 25.506 25.873
Cập nhật: 31/03/2023 13:00