“Nữ hoàng thuỷ sản” hưởng lợi lớn giữa căng thẳng thương mại Mỹ - Trung

17:53 | 18/07/2018

184 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Được cho là một trong những doanh nghiệp sẽ hưởng lợi từ cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung, cổ phiếu VHC của Vĩnh Hoàn đã tăng giá 6 phiên liền, nhờ đó tài sản của “nữ hoàng thuỷ sản” Trương Thị Lệ Khanh sau hơn 1 tuần đã có thêm gần 350 tỷ đồng.

Sau phiên tăng trần mạnh mẽ ngày hôm qua, sáng nay (18/7), cổ phiếu VHC của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn tiếp tục tăng thêm 1,4% lên 64.500 đồng/cổ phiếu. Đây đã là phiên tăng giá thứ 6 liên tục của VHC kể từ 11/7.

Tạm tính đến trưa nay, VHC đã tăng tới 8.800 đồng, tăng 15,8% trong chuỗi tăng vừa qua. Dù vậy, do ảnh hưởng của đợt giảm giá trước đó, VHC vẫn giảm hơn 14% so với thời điểm 3 tháng trước.

Với 6 phiên tăng giá vừa qua, vốn hoá thị trường của Vĩnh Hoàn đã tăng 812 tỷ đồng và tài sản của bà Trương Thị Lệ Khanh – Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đang sở hữu 42,88% cổ phần công ty này cũng tăng hơn 348 tỷ đồng. Những con số này có sẽ tiếp tục tăng khi giá VHC nối tiếp chuỗi diễn biến tích cực.

nu hoang thuy san huong loi lon giua cang thang thuong mai my trung
Bà Trương Thị Lệ Khanh đã lấy lại được gần hết số tài sản "đánh rơi" trong vòng 3 tháng vừa qua

Giá cổ phiếu VHC tăng nhờ hỗ trợ của thông tin kinh doanh nửa đầu năm. Mặc dù trong tháng 6, giá trị xuất khẩu của Vĩnh Hoàn chỉ đạt 32,4 triệu USD, giảm nhẹ 3% so với cùng kỳ, tuy nhiên, luỹ kế 6 tháng, con số này vẫn tăng 14%, đạt 163 triệu USD.

Đáng chú ý là doanh thu của công ty này đã loại bỏ phần hợp nhất từ Vạn Đức Tiền Giang sau khi giảm tỷ lệ sở hữu xuống còn 35% trong quý I. Qua đó, loại bỏ những nghi ngờ về quản trị doanh nghiệp tại Vĩnh Hoàn.

Giới phân tích cho rằng, cá tra có thể là ngành được hưởng lợi trong cuộc chiến tranh thương mại ngày càng căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc. Việt Nam chiếm 90% thị phần xuất khẩu cá tra vào Mỹ và Trung Quốc chỉ chiếm 10% còn lại. Đây được cho sẽ là cơ hội cho những doanh nghiệp của Việt Nam như Vĩnh Hoàn để chiếm lĩnh nốt thị phần của thị trường tiêu thụ cá tra lớn thứ nhì thế giới.

Trong khi đó, trên thị trường chứng khoán, các chỉ số sáng nay hoạt động tích cực với việc xu hướng tăng giá được xác lập khá rõ ràng. VN-Index tạm ngừng giao dịch phiên sáng tại 933,54 điểm, ghi nhận tăng 12,27 điểm tương ứng 1,33% trong khi đó, HNX cũng tăng 1,06 điểm tương ứng 1,01% lên 105,89 điểm.

Có 184 mã tăng trên HSX (trong đó có 12 mã tăng trần) so với 85 mã giảm. Trên HNX, con số này lần lượt là 75 mã tăng (17 mã tăng trần) và 50 mã giảm giá.

Phiên này, chỉ số nhận được sự đồng thuận của nhiều mã lớn: VHM tăng 2.500 đồng, VRE tăng 2.400 đồng, VCS tăng 2.200 đồng, VJC tăng 1.700 đồng, PLX tăng 1.400 đồng, GAS tăng 1.300 đồng…

Cổ phiếu ngân hàng, ngoại trừ EIB và NVB giảm nhẹ thì các mã khác đều tăng. Riêng VCB tăng 1.200 đồng, BID cũng tăng 650 đồng và CTG, VPB tăng 600 đồng; VIB tăng 1.500 đồng, TCB tăng hơn 1.000 đồng.

Nhóm cổ phiếu bất động sản tuy phân hoá song vẫn xác nhận mức tăng tốt tại NVL (tăng 1.500 đồng), DXG, VRC (tăng 1.000 đồng), DIG, HDC, LDG, CEO, PDR… đều tăng giá.

Chiều ngược lại, YEG mất tới 14.000 đồng lùi về mức giá 225.000 đồng/cổ phiếu, SAB giảm mạnh 2.400 đồng còn 215.600 đồng, DHG cũng giảm 1.000 đồng. Các mã này đều có thanh khoản kém.

HAG của Hoàng Anh Gia Lai tuy giảm nhẹ song vẫn đạt khớp lệnh cao nhất sàn HSX, với hơn 7 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng. Các mã khác được giao dịch mạnh là FLC, MBB, VPB, DIG, CTG, HSG…

Dòng tiền đã gia nhập mạnh mẽ hơn vào hai sàn. Riêng HSX sáng nay đã có tới 117,2 triệu cổ phiếu giao dịch, giá trị giao dịch đạt gần 2.500 tỷ đồng. Còn HNX cũng có hơn 27 triệu cổ phiếu giao dịch, tương ứng hơn 349 tỷ đồng.

Theo đánh giá của Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), xu hướng giảm đang bắt đầu có dấu hiệu chuyển sang dao động tích lũy với biên độ thu hẹp lại phần nào.

Theo đó nhà đầu tư ngắn hạn được khuyến nghị có thể tận dụng sự vận động của thị trường để “lướt sóng” trong một số phiên tới, trong đó đáng chú ý là nhóm cổ phiếu “trụ”.

Tuy nhiên, trong bối cảnh rủi ro vẫn tiềm ẩn từ ảnh hưởng của các diễn biến bất ngờ trên thị trường tài chính quốc tế đến thị trường Việt Nam, VCBS cho rằng, chiến lược hợp lý tại thời điểm hiện tại vẫn nên là thận trọng và tập trung lựa chọn các cổ phiếu cho mục tiêu đầu tư dài hạn với nền tảng cơ bản và triển vọng kinh doanh khả quan từ nay đến cuối năm, đồng thời đang được giao dịch ở mức định giá hợp lý.

Theo Dân trí

Lộ sai sót rất nghiêm trọng trước đoàn thanh tra EC, Ban quản lý cảng Qui Nhơn bị kiểm điểm
“Thẻ vàng” EU và hành động của Việt Nam
Chỉ được khai thác vì mục đích bảo tồn đối với các loài thủy sản đặc biệt nguy cấp
Mục tiêu 40 tỷ USD xuất khẩu nông sản có khả thi?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,793 15,813 16,413
CAD 17,948 17,958 18,658
CHF 26,881 26,901 27,851
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,500 3,670
EUR #25,915 26,125 27,415
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,541 14,551 15,131
SEK - 2,249 2,384
SGD 17,808 17,818 18,618
THB 627.15 667.15 695.15
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 19:00