Nữ đại gia hàng không giàu nhất nước “bắn tin” thương vụ “khủng” trên 3.000 tỷ đồng

14:19 | 10/07/2019

1,504 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VietJet dự kiến chi tới 3.285 tỷ đồng cho thương vụ mua lại 25 triệu cổ phiếu quỹ, thông tin này lập tức khiến giá VJC bật tăng mạnh trong phiên sáng nay và nữ đại gia hàng không giàu nhất nước - bà Nguyễn Thị Phương Thảo hưởng lợi.

Trong phiên giao dịch sáng nay (10/7), sắc xanh trở lại với thị trường chứng khoán mặc dù tâm lý thận trọng, giằng co vẫn bao trùm. VN-Index đạt mức tăng 4,3 điểm tương ứng 0,44% lên 973,35 điểm và HNX-Index tăng 0,4 điểm tương ứng 0,38% lên 105,5 điểm.

Số lượng mã tăng nhỉnh hơn số mã giảm song cách biệt không lớn. Có 276 mã tăng và 44 mã tăng trần so với 231 mã giảm và 21 mã giảm sàn.

Thanh khoản duy trì mức thấp với tổng cộng 82,27 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng 2.017,67 tỷ đồng và 11,21 triệu cổ phiếu tương ứng 175,32 tỷ đồng trên HNX.

Phiên này, VIC của Vingroup có đóng góp đáng kể nhất đối với VN-Index, giúp chỉ số tăng 0,79 điểm. Bên cạnh đó, GAS, VCB, VJC, HVN cũng tăng giá và ảnh hưởng tích cực tới diễn biến thị trường chung. Ngược lại, VRE, HDB, EIB, ROS lại giảm.

Nữ đại gia hàng không giàu nhất nước “bắn tin” thương vụ “khủng” trên 3.000 tỷ đồng
Bà Nguyễn Thị Phương Thảo (giữa), CEO Vietjet Air đang được cho là người phụ nữ giàu nhất nước

Sáng nay, VJC của Vietjet Air tăng giá mạnh 2.500 đồng tương ứng 1,94% lên 131.400 đồng/cổ phiếu. Mã này đang trong đà tăng giá nhất là sau thông tin chuẩn bị mua vào 25 triệu cổ phiếu quỹ.

Cụ thể, theo thông tin từ VietJet, Hội đồng quản trị doanh nghiệp này ngày 9/7 đã thông qua việc mua tối đa 25 triệu cổ phiếu (tương đương 4,61% vốn điều lệ) làm cổ phiếu quỹ. Giao dịch được thực hiện qua sàn bằng phương pháp khớp lệnh hoặc thỏa thuận sau khi được sự chấp thuận của Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước. Tạm tính với mức giá hiện nay, VietJet dự kiến sẽ chi tới 3.285 tỷ đồng cho thương vụ nói trên.

Nguồn vốn dùng để mua cổ phiếu quỹ từ thặng dư vốn cổ phần và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, hiện đang ở mức hơn 9.964 tỷ đồng (tính đến 31/3/2019).

Theo nhận xét của công ty chứng khoán KIS Vietnam, ngành hàng không Việt Nam đang vào mùa cao điểm trong năm - mùa hè (quý 2 và một phần của quý 3) khi nhu cầu đi lại vào dịp này thường cao nhất cả năm trên cả thị trường nội địa và quốc tế.

Những hãng hàng không trong nước đã chuẩn bị cho mùa này từ tháng 4: gia tăng công suất đội bay, mở đường bay mới… và VietJet cũng không là ngoại lệ. Ngoài 6 đường bay quốc tế mới trong quý 1, hãng bay này đã mở thêm 5 đường bay nội địa mới từ sân bay Cần Thơ, tung 200.000 vé 0 đồng cho các chuyến bay từ Việt Nam đến Đài Loan vào tháng 5 và bắt đầu triển khai các khuyến mãi cho mùa hè...

Hãng hàng không giá rẻ lớn nhất Việt Nam đã lên kế hoạch mở thêm 20 đường bay quốc tế mới đến khu vực Bắc Á và tăng tần suất trên các tuyến hiện có, đặc biệt là Hàn Quốc.

Với 3 chiếc A321neo mới được giao vào tháng 4 - 5/2019, đội bay hiện tại đang có 66 máy bay; con số này sẽ được nâng lên 74 chiếc (12-13 chiếc nữa dự kiến sẽ được giao đến cuối 2019); kế hoạch hiện tại không bao gồm các máy bay thuộc dòng Boeing 737Max do sự chưa chắc chắn về an toàn.

Theo ban quản trị VietJet, nhu cầu đi lại giữa Việt Nam và các điểm đến ở Bắc Á đủ để hỗ trợ đội bay của hãng và ngược lại. Mặt khác, tương tự như các hãng nội địa khác, phí dịch vụ (phụ phí quản lý hệ thống, phí thay đổi tên hành khách...) và giá vé được điều chỉnh gia tăng cho mùa cao điểm.

Tại một báo cáo mới vừa phát hành, Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) cũng đưa ra khuyến nghị mua đối với mã cổ phiếu này và nâng giá mục tiêu đối với VJC lên 150.300 đồng/cổ phiếu.

Trở lại với thị trường chứng khoán, Công ty chứng khoán VCBS cho rằng, áp lực cung bắt đầu cho thấy dấu hiệu suy giảm, đi kèm với đó là dòng tiền quay lại thị trường khá ấn tượng trong phiên chiều qua và khối ngoại duy trì mua ròng phiên thứ hai liên tiếp cho thấy tâm lý giao dịch chung trên thị trường đã bắt đầu chuyển sang trạng thái lạc quan hơn.

Trong bối cảnh hiện tại, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư có thể tìm kiếm cơ hội đầu tư “lướt sóng” với nhóm cổ phiếu blueschip, ưu tiên những doanh nghiệp có dự kiến kết quả kinh doanh tốt trong quý 2/2019 và nửa cuối năm 2019.

Theo Dân trí

“Vua thép” và vợ củng cố quyền lực, hơn 19.000 tỷ đồng trong tay
Rục rịch thương vụ “khủng”, bầu Đức sắp thu về cả nghìn tỷ đồng “tiền tươi”
Bất ngờ: Vai trò “cực lớn” vừa được tiết lộ, cổ phiếu Yeah1 vọt tăng từ đáy
Bầu Đức chi mạnh hơn 1.700 tỷ đồng trả nợ trước hạn: Thời khó đã qua?
Hãng hàng không của nữ tỷ phú giàu nhất Việt Nam muốn bán… đủ thứ
Chi tiền tỷ, đại gia Lê Phước Vũ quyết chớp thời cơ “ngàn năm”?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,172 16,192 16,792
CAD 18,305 18,315 19,015
CHF 27,429 27,449 28,399
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,372 26,582 27,872
GBP 31,100 31,110 32,280
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.23 160.38 169.93
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,248 2,368
NZD 14,848 14,858 15,438
SEK - 2,276 2,411
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 635.96 675.96 703.96
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 23:00