Nợ công của Việt Nam giảm mạnh

19:00 | 19/08/2022

266 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo bản tin nợ công số 14 vừa được Bộ Tài chính công bố, nợ công của Việt Nam giai đoạn 2017-2021 đang giảm mạnh từ mức 61,4% GDP xuống còn 43,1% GDP.
Nợ công của Việt Nam giảm mạnh
Nợ công của Việt Nam giảm mạnh

Cụ thể, mức nợ công năm 2017 tương đương 61,4% GDP, năm 2018 là 58,3% GDP, năm 2019 còn 55%, năm 2020 là 55,9% và đến năm 2021 tương đương 43,1% GDP.

Nợ Chính phủ cũng giảm từ tỷ lệ 51,7% GDP ở năm 2017 đến năm 2021 còn 39,1% GDP. Nợ Chính phủ bảo lãnh từ 9,1% GDP ở năm 2017 đến năm 2021 là 3,8% GDP. Nợ chính quyền địa phương năm 2021 vào khoảng 0,6% GDP trong khi năm 2017 bằng 1,1% GDP.

Nợ nước ngoài của quốc gia tính đến hết năm 2021 giảm còn 38,4% GDP, so với năm 2017 là 49% GDP.

Tính đến năm 2021, nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia tính trên tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2021 là 6,2 %, nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước vào khoảng 21,8%.

Đến hết năm 2021, nợ vay nước ngoài giảm còn khoảng 1,075 triệu tỷ đồng, trong khi nợ vay trong nước tăng lên hơn 2,2 triệu tỷ đồng, chiếm 67,2% dư nợ Chính phủ.

Theo báo cáo, đến năm 2021, chủ nợ song phương lớn nhất của Việt Nam là Nhật Bản với hơn 316 nghìn tỷ đồng, đối tác đa phương là Ngân hàng Thế giới đứng đầu danh sách chủ nợ với hơn 380 nghìn tỷ đồng.

Bộ Tài chính cho biết, các chỉ tiêu về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia năm 2021 được tính trên cơ sở GDP năm 2021 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố.

Tại Quyết định số 460/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược nợ công đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành tháng 4 vừa qua, Chính phủ đặt mục tiêu, phấn đấu tới năm 2030, nợ công của Việt Nam không quá 60% GDP, nợ Chính phủ không quá 50% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia không quá 45% GDP, nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ không quá 25% tổng thu ngân sách nhà nước.

Thứ trưởng Bộ Tài chính Tạ Anh Tuấn cho biết, Chiến lược nợ công đến năm 2030 được xây dựng trên cơ sở Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030, các chủ trương, định hướng lớn của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025.

Dự kiến đến năm 2030, nợ công không vượt quá 60% GDP

Dự kiến đến năm 2030, nợ công không vượt quá 60% GDP ​​​​​​​

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định số 460/QĐ-TTg ngày 14/4/2022 phê duyệt Chiến lược nợ công đến năm 2030, trong đó, dự kiến đến năm 2030, nợ công không quá 60% GDP, nợ Chính phủ không quá 50% GDP.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16587 16856 17433
CAD 18130 18405 19020
CHF 31852 32233 32873
CNY 0 3470 3830
EUR 29654 29926 30949
GBP 33580 33968 34899
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14569 15153
SGD 19617 19898 20412
THB 728 791 844
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26355
Cập nhật: 06/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26355
AUD 16778 16878 17803
CAD 18314 18414 19425
CHF 32127 32157 33740
CNY 0 3659.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29839 29869 31595
GBP 33874 33924 35684
HKD 0 3390 0
JPY 167.53 168.03 178.54
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19775 19905 20631
THB 0 756.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 16:00