Niềm tin của doanh nghiệp châu Âu với Việt Nam

07:55 | 28/03/2018

985 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều năm qua, Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu (EuroCham) tại Việt Nam không ngừng mở rộng và mang lại nhiều lợi ích đối với các doanh nghiệp (DN) thành viên. Nhân dịp kỷ niệm 20 năm thành lập EuroCham và 10 năm ra mắt Sách Trắng (ấn phẩm thứ 10 - năm 2018 - có chủ đề về Hiệp định thương mại tự do châu Âu - Việt Nam), phóng viên Báo Năng lượng Mới đã có cuộc phỏng vấn ông Gellert Horvath - đồng Chủ tịch EuroCham Việt Nam về tình hình đầu tư của các DN châu Âu vào Việt Nam.

PV: Ông có thể cho biết kết quả khảo sát về chỉ số niềm tin kinh doanh (BCI) quý IV/2017 của DN châu Âu tại Việt Nam?

niem tin cua doanh nghiep chau au voi viet nam
Ông Gellert Horvath

Ông Gellert Horvath: Hiện nay, EuroCham có khoảng hơn 900 thành viên tại Việt Nam, nhưng con số DN châu Âu có liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam có thể lên tới 2.000-3.000.

Các DN của chúng tôi đều cảm nhận được môi trường kinh doanh ở Việt Nam được cải thiện rất nhiều. Việt Nam là điểm đến đầu tư hấp dẫn. Chính phủ Việt Nam đã thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô tốt với lạm phát vẫn duy trì ở mức độ một chữ số. Môi trường kinh doanh ổn định đã củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư, thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Kết quả khảo sát chỉ số BCI quý IV/2017 của DN châu Âu tại Việt Nam cho thấy, gần 90% DN mong muốn duy trì hoặc tăng đầu tư tại Việt Nam. Euro Cham tin rằng, sự quan tâm đó sẽ tiếp tục truyền cảm hứng cho Chính phủ Việt Nam trong việc cải thiện môi trường kinh doanh hơn nữa.

Theo kết quả khảo sát chỉ số BCI quý IV/2017, có tới 46,4% nhận định kinh tế vĩ mô Việt Nam sẽ ổn định và cải thiện trong quý tiếp theo; 40,6% nhận định tình hình sẽ được giữ nguyên như hiện tại. Về lạm phát, có tới 65,2% DN tham gia khảo sát tin tưởng lạm phát sẽ chỉ có tác động rất nhỏ đối với hoạt động của họ trong quý tiếp theo; 18,8% đánh giá sẽ không có ảnh hưởng gì và chỉ có 14,5% cho rằng có ảnh hưởng đáng kể (giảm từ mức 20% của quý II/2017).

Kết quả khảo sát BCI quý IV/2017 cho thấy, có tới gần 90% DN châu Âu mong muốn duy trì hoặc tăng đầu tư tại Việt Nam. Sự thật đáng tin cậy đó có thể tiếp tục truyền cảm hứng đối với Chính phủ Việt Nam để cải thiện môi trường kinh doanh hơn nữa.

Kết quả khảo sát BCI quý IV/2017 cho thấy, có tới gần 90% DN châu Âu mong muốn duy trì hoặc tăng đầu tư tại Việt Nam. Sự thật đáng tin cậy đó có thể tiếp tục truyền cảm hứng đối với Chính phủ Việt Nam để cải thiện môi trường kinh doanh hơn nữa.

PV: Ông nhìn nhận thế nào về nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh của Chính phủ Việt Nam thời gian qua?

Ông Gellert Horvath: Nhìn chung là theo hướng chuyển biến tích cực. Cách thức tiếp cận và tiến hành các thủ tục pháp lý có nhiều cải thiện, các thủ tục hành chính không cần thiết để các DN có thể triển khai kinh doanh hay muốn mở nhà máy sản xuất tại Việt Nam đã được cắt giảm bớt...

Là cơ quan đại diện cho các DN châu Âu hoạt động tại Việt Nam, chúng tôi cũng thường xuyên ghi nhận các ý kiến về các vấn đề vướng mắc mà DN gặp phải để phản ánh lên Chính phủ. Chúng tôi cũng đã tổ chức nhiều cuộc gặp DN với Chính phủ và các nội dung đều được lắng nghe với thái độ cầu thị. Tôi nghĩ, làm việc với các DN và lắng nghe ý kiến từ các DN là rất cần thiết để Chính phủ, DN, xã hội và cả nền kinh tế cùng tiến lên.

Tôi cũng muốn dẫn lại kết quả khảo sát BCI quý IV/2017 vừa qua cho thấy, có tới gần 90% DN châu Âu mong muốn duy trì hoặc tăng đầu tư tại Việt Nam. Chúng tôi tin rằng, sự quan tâm và mong muốn đó có thể tiếp tục truyền cảm hứng cho Chính phủ Việt Nam để cải thiện môi trường kinh doanh hơn nữa, đặc biệt liên quan đến những thay đổi trong khuôn khổ pháp lý giúp Việt Nam hoàn thành cam kết theo Hiệp định Thương mại tự do EU - Việt Nam (EVFTA).

PV: Theo nhiều chuyên gia kinh tế thì EVFTA được xem là một thỏa thuận sáng tạo và đầy tham vọng. Khi EVFTA có hiệu lực, giao thương giữa hai bên sẽ tăng trưởng như thế nào, thưa ông?

Ông Gellert Horvath: Nhận định của chúng tôi về những lợi ích của EVFTA là một tương lai tươi sáng đang chờ đón quan hệ thương mại giữa EU và Việt Nam.

Một khi được phê duyệt và có hiệu lực, EVFTA sẽ tạo ra lực đẩy khổng lồ cho cả Việt Nam và EU, bắt đầu từ việc giảm thuế quan dần đối với rất nhiều loại hàng hóa. Việt Nam dự báo sẽ đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ nhờ thực hiện EVFTA. Tăng trưởng kinh tế ước tăng thêm 2,5% vào năm 2020, 4,6% vào năm 2025 và 4,3% hoặc cao hơn vào năm 2030 so với trước khi EVFTA có hiệu lực. Theo quan điểm này, so với hoạt động kinh doanh bình thường, dự báo Việt Nam có thể thu thêm được 3,2 tỉ USD năm 2020, 6,7 tỉ USD năm 2025 và 7,2 tỉ USD năm 2030. Điều này cũng sẽ làm tăng đáng kể mức lương thực tế và thu nhập hộ gia đình ở Việt Nam.

EVFTA sẽ thúc đẩy tăng trưởng và phát triển của Việt Nam trên tất cả các ngành và lĩnh vực. Hiệp định này còn cải thiện khuôn khổ pháp lý và môi trường đầu tư kinh doanh, giảm thuế quan và các rào cản thương mại, nâng cao tiêu chuẩn an toàn và chất lượng cũng như đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sang EU.

Vì vậy, EVFTA không chỉ tạo thuận lợi cho việc kinh doanh giữa EU và Việt Nam, mà còn mang lại một tín hiệu rất tích cực cho thấy Việt Nam là điểm đến rất hấp dẫn và lý tưởng đối với các DN nước ngoài.

PV: Theo ông, đâu là những thách thức chính đối với kinh tế Việt Nam hiện nay? EuroCham có các khuyến nghị gì đối với Chính phủ Việt Nam?

Ông Gellert Horvath: Tôi nghĩ khi đến Việt Nam như một đối tác FDI thì một trong những vấn đề đáng quan tâm là cần có được chuỗi cung ứng tốt để hỗ trợ cho các DN trong nước có thể tham gia vào các hoạt động sản xuất. Bên cạnh đó, vấn đề cấp phép cũng còn nhiều phức tạp, các vấn đề khác như giáo dục, đào tạo nghề cho người lao động còn bất cập. Vấn đề visa và giấy phép cho người lao động nước ngoài cũng còn khá nhiều thủ tục phức tạp… Tuy nhiên, về tổng thể thì kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh đều khá tích cực.

Trong những thách thức kể trên, tôi cho rằng, giáo dục và đào tạo nghề là đặc biệt quan trọng, vì các DN luôn rất cần lao động có tay nghề tốt. Còn về môi trường kinh doanh thì việc có được một khung khổ pháp lý, chính sách tốt và có thể dự báo được để cho các DN chủ động triển khai đầy đủ trong thực tế. Đây là điều quan trọng không kém, nhất là khi Việt Nam đang hướng đến tăng trưởng bền vững. Bởi chỉ khi triển khai tốt các quy định, chính sách đã đưa ra và khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường thì khi đó các DN mới có thể hoạt động bền vững. Chính vì vậy, cùng với xuất bản Sách Trắng hằng năm thì bắt đầu từ năm ngoái, chúng tôi cũng xuất bản thường niên cuốn Sách Xanh để góp phần hướng đến tăng trưởng xanh và bền vững ở Việt Nam.

PV: Xin cảm ơn ông!

Theo ông Joaquim Torrinha - Phó giám đốc EuroCham Việt Nam, trong quý IV/2017, có trên 60% DN thành viên EuroCham làm ăn tốt, số DN thua lỗ chỉ chiếm chưa đến 3%; 50% số DN tham gia khảo sát cho biết, sẽ tuyển thêm nhân lực trong thời gian tới. Đáng chú ý, có 50-60% các DN có nguyện vọng đầu tư thêm vào Việt Nam.

Đông Nghi - Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 01:01