Doanh nghiệp châu Âu đánh giá cao các biện pháp chống dịch Covid-19 của Việt Nam

11:36 | 28/08/2020

356 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) cho biết, chỉ số môi trường kinh doanh (BCI) tổng thể đã tăng nhẹ trong ba tháng qua, từ 27% quý 1 lên 34% trong tháng 4 và giữ ổn định trong quý 2. Điều này cho thấy sự lạc quan của lãnh đạo các doanh nghiệp vào thị trường Việt Nam đang dần quay trở lại.

EuroCham và Decision Lab vừa công bố kết quả chỉ số môi trường kinh doanh (BCI) mới nhất.

Theo đó, chỉ số BCI tổng thể đã tăng nhẹ trong ba tháng qua, từ 27 điểm phần trăm trong quý 1 lên 34 điểm phần trăm trong tháng 4, và giữ ổn định trong quý 2. Điều này cho thấy sự lạc quan của lãnh đạo các doanh nghiệp vào thị trường Việt Nam đang dần quay trở lại, sau khi có sự sụt giảm bởi làn sóng dịch Covid-19 lần thứ nhất.

doanh nghiep chau au danh gia cao cac bien phap chong dich covid 19 cua viet nam
Doanh nghiệp châu Âu lạc quan về triển vọng kinh doanh tại Việt Nam.

Tuy nhiên, kết quả BCI cũng cho thấy rằng, các lãnh đạo doanh nghiệp vẫn đang cảm nhận được những tác động tiêu cực từ đại dịch toàn cầu và thận trọng về triển vọng tương lai của doanh nghiệp.

Cụ thể, các doanh nghiệp châu Âu hoạt động tốt hơn trong ba tháng qua so với dự đoán ban đầu khi đại dịch Covid-19 đi vào giai đoạn cao điểm. Trong quý 1, chỉ 10% thành viên tham gia khảo sát dự đoán rằng hiệu suất của họ sẽ được cải thiện trong ngắn hạn. Tuy nhiên, trong báo cáo mới nhất, 24% thành viên tham gia khảo sát mô tả tình hình kinh doanh của họ là “tốt” hoặc “xuất sắc” trong ba tháng qua.

Kết quả báo cáo cho thấy khoảng một phần tư thành viên EuroCham dự đoán số lượng đơn đặt hàng sẽ tăng trong quý 3. Trong khi đó, chỉ 28% dự đoán mức đơn đặt hàng tương tự cho quý 2 và điều này sẽ giúp doanh nghiệp tăng trưởng trong thời gian tới. Tuy nhiên, các công ty tiếp tục nhận thấy tác động của Covid-19 đối với hoạt động kinh doanh của họ, khi một nửa số người tham gia khảo sát dự đoán số lượng nhân viên sẽ giảm trong quý tới.

Ông Nicolas Audier, Chủ tịch của EuroCham cho biết: “Bất chấp những biến động của đại dịch toàn cầu, kết quả khảo sát BCI quý 2 cho thấy Chính phủ đã có những biện pháp phản ứng nhanh chóng và hiệu quả nhằm ngăn chặn sự lây lan của virus, giữ cho con tàu của Việt Nam ổn định trước cơn bão Covid-19. Trong khi sự lạc quan của các công ty đã được cải thiện và dần ổn định, ảnh hưởng của loại virus này vẫn còn tồn tại và do đó, lãnh đạo các doanh nghiệp thận trọng hơn về triển vọng hoạt động kinh doanh trong tương lai".

Cùng với đó, BCI cũng cho thấy, việc hạn chế di chuyển giữa các nước đang tác động đến các doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam. Chính phủ đã và đang làm việc với các cộng đồng doanh nghiệp nước ngoài, tạo điều kiện cho những người lao động thiết yếu trở về an toàn và các doanh nghiệp rất cảm kích vì sự hỗ trợ này.

"Trong thời gian ngắn, thương mại toàn cầu sẽ vẫn khó có thể dự báo trước. Nhưng chúng tôi hoàn toàn tin tưởng rằng doanh nghiệp châu Âu sẽ là một trong những yếu tố giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn ở Việt Nam, nhất là khi Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - EU đã đi vào hiệu lực" - lãnh đạo EuroCham cho hay.

BCI là khảo sát hàng quý được EuroCham thực hiện nhằm mục đích theo dõi hoạt động kinh doanh của các công ty thành viên và đánh giá của họ về môi trường thương mại và đầu tư tại Việt Nam.

M.L

doanh nghiep chau au danh gia cao cac bien phap chong dich covid 19 cua viet namDoanh nghiệp châu Âu lạc quan hơn với môi trường kinh doanh tại Việt Nam
doanh nghiep chau au danh gia cao cac bien phap chong dich covid 19 cua viet nam90% DN châu Âu muốn tiếp tục duy trì hoặc tăng mức đầu tư tại Việt Nam
doanh nghiep chau au danh gia cao cac bien phap chong dich covid 19 cua viet namDoanh nghiệp châu Âu nhìn nhận tích cực về thị trường Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 10:45