Doanh nghiệp châu Âu nhìn nhận tích cực về thị trường Việt Nam

19:29 | 21/07/2016

267 lượt xem
|
Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) vừa công bố kết quả khảo sát Chỉ số Môi trường kinh doanh (BCI) quý II/2016 mới mức điểm 77.

Qua đó cho thấy phản hồi tích cực của cộng đồng doanh nghiệp thành viên EuroCham vào môi trường kinh doanh tại Việt Nam.

tin nhap 20160721192742

Có lẽ chính do đánh giá tích cực về tình hình kinh doanh hiện tại như vậy nên triển vọng kinh doanh cũng được các doanh nghiệp này nhìn nhận khả quan, với 9,4% của phản hồi "Rất tốt" và 54,2% phản hồi "Tốt" trước câu hỏi "Căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của các quý gần đây, bạn đánh giá thế nào về triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp mình trong quý tiếp theo?".Nhìn chung, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp châu Âu trong quý vừa rồi được nhận định tốt. Có 66,7% số doanh nghiệp phản hồi "Rất tốt" và "Tốt", trong khi chỉ có 12,5% phản hồi "Không tốt" và "Rất xấu" khi được khảo sát đánh giá tình hình kinh doanh quý vừa rồi.

Liên quan đến triển vọng kinh tế vĩ mô trong quý tiếp theo, các doanh nghiệp tham gia khảo sát đa số đều tin tưởng, ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tiếp tục được duy trì. Cụ thể, có 56,3% phản hồi là "Ổn định và cải thiện”. Chỉ có 9,4% dự đoán kinh tế vĩ mô sẽ suy giảm và 34,4% cho rằng tình hình sẽ không thay đổi.

Lưu ý là cuộc khảo sát này được được thực hiện trước thời điểm diễn ra cuộc Trưng cầu Dân ý của Anh về việc tiếp tục là thành viên hay rời khỏi EU (ngày 23/6), do đó kết quả khảo sát không phản ánh đến tác động của sự kiện này.

Khoảng 49% doanh nghiệp được khảo sát dự đoán số lượng đơn đặt hàng hoặc doanh thu của họ sẽ tăng nhẹ trong quý tiếp theo. Thậm chí trong số đó, 15,6% còn lạc quan hơn khi kỳ vọng sẽ có một sự gia tăng đáng kể trong doanh thu trong quý tiếp theo.

Do đó, khi được hỏi về kế hoạch đầu tư và phát triển số lượng nhân sự, phản hồi cũng rất tích cực, nhất quán với phản hồi về doanh thu và số lượng đơn hàng. Cụ thể, 43,8% doanh nghiệp phản hồi rằng họ sẽ tăng cường đầu tư, trong khi 43,7% dự định tăng số lượng nhân viên.

Tỷ lệ rất thấp số doanh nghiệp cho biết sẽ giảm số lượng nhân viên (chỉ 4,1%) và 50% sẽ duy trì mức hiện tại. Kết quả này cũng tương tự đối với câu hỏi khảo sát về kế hoạch đầu tư, với 40,6% doanh nghiệp phản hồi sẽ duy trì mức đầu tư hiện tại cho quý tiếp theo.

Khảo sát này được gửi đến 883 thành viên của Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam, trong đó bao gồm các doanh nghiệp châu Âu lớn đang hoạt động tại Việt Nam.

“Kết quả khảo sát quý II cho thấy kỳ vọng tích cực cho tương lai gần và sự hài lòng tương quan với tình hình hiện nay. Doanh nghiệp thành viên EuroCham duy trì quan điểm tích cực đối với thị trường Việt Nam và các hoạt động kinh doanh trong nước, do đó kết quả lần này không thay đổi nhiều với các khảo sát trước đây. Đây là một dấu hiệu tốt cho việc thực hiện Hiệp định Tự do Thương mại EU - Việt Nam được mong đợi sẽ thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp châu Âu” - Ông Michael Behrens Chủ tịch EuroCham nhận xét.

Đỗ Phạm

Thời báo Ngân hàng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00