Tin tức kinh tế ngày 10/7: Sản lượng vận tải hàng hóa, hành khách 6 tháng tăng mạnh

20:50 | 10/07/2023

6,977 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sản lượng vận tải hàng hóa, hành khách 6 tháng tăng mạnh; Thu ngân sách của Hà Nội tăng cao nhất trong 12 năm; Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng lên 14%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/7.
Tin tức kinh tế ngày 10/7: Sản lượng vận tải hàng hóa, hành khách 6 tháng tăng mạnh
Sản lượng vận tải hàng hóa, hành khách 6 tháng tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng trong phiên đầu tuần

Trên thị trường thế giới, theo Kitco, giá vàng thế giới lúc 22h30 đêm qua (giờ Việt Nam) tăng 14,59 USD, tương đương 0,76% lên mức 1.925,56 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch đầu tuần, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,45-67,15 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán ra và giữ nguyên chiều mua vào so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều. Giá vàng Phú Quý niêm yết ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Thu ngân sách của Hà Nội tăng cao nhất trong 12 năm

Theo số liệu từ cơ quan thống kê của các tỉnh, thành phố, trong nhóm 14 địa phương dẫn đầu về xuất khẩu, chỉ có Hà Nội ghi nhận thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2023 tăng so với cùng kỳ (tăng gần 23%). Đây cũng là mức tăng cao nhất của thành phố trong giai đoạn 2012-2023.

Cụ thể, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn TP Hà Nội 6 tháng đầu năm 2023 ước thực hiện 220.100 tỷ đồng, đạt 62,4% dự toán.

Trong cơ cấu thu ngân sách nửa đầu năm của Hà Nội, chỉ có thu từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm (đạt 11.300 tỷ đồng, giảm 13,4% so với cùng kỳ); còn lại thu nội địa và thu từ dầu thô đều tăng khá so với 6 tháng 2022.

Niềm tin của doanh nghiệp châu Âu với Việt Nam sụt giảm

Ngày 10/7, EuroCham Việt Nam, Hiệp hội đại diện cho cộng đồng các doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam đã công bố kết quả Chỉ số Niềm tin Kinh doanh (BCI) quý II/2023 do Decision Lab thực hiện thông qua khảo sát mạng lưới rộng lớn gồm 1.300 thành viên của EuroCham Việt Nam trong nhiều lĩnh vực.

Chỉ số Niềm tin Kinh doanh (BCI) là báo cáo được thực hiện hàng quý, và được xem là thước đo hàng đầu để đánh giá góc nhìn của cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư châu Âu về thị trường Việt Nam.

Theo báo cáo mới nhất, chỉ số BCI trong quý II đã giảm nhẹ từ mức 48 điểm trong quý I xuống còn 43,5 điểm trong quý II. Đây là số điểm thấp nhất được ghi nhận kể từ năm 2021, khi đại dịch Covid-19 kéo chỉ số BCI xuống 15,2 điểm.

Kim ngạch xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm cao nhất trong 10 năm qua

Tổng cục Thống kê cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu 1,02 triệu tấn cà phê trị giá hơn 2,4 tỷ USD (giảm 2,2% về lượng nhưng lại tăng 3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022). Đây là mức kim ngạch xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm cao nhất trong vòng 10 năm qua của Việt Nam.

Các chuyên gia nhận định, có khả năng năm 2023 sẽ là năm tiếp theo Việt Nam đạt mức kim ngạch 4 tỷ USD xuất khẩu cà phê (sau khi ghi nhận kỷ lục 4,06 tỷ USD vào năm 2022).

NHNN điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng lên 14%

Chiều 10/7, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa phát đi thông báo điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2023 cho các tổ chức tín dụng (TCTD) với mức giao toàn hệ thống khoảng 14%, tăng so với chỉ tiêu 12% mà nhà điều hành đã giao cho các ngân hàng vào tháng 2 trước đó.

Theo NHNN, đến ngày 30/6/2023, dư nợ tín dụng nền kinh tế đạt trên 12,4 triệu tỷ đồng, tăng 4,73% so với cuối năm 2022. Từ đầu năm 2023, căn cứ mục tiêu tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Quốc hội, Chính phủ, NHNN định hướng tăng trưởng tín dụng năm 2023 khoảng 14-15%, có điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.

Sản lượng vận tải hàng hóa, hành khách 6 tháng tăng mạnh

Bộ Giao thông Vận tải cho biết, 6 tháng đầu năm 2023, năng lực vận chuyển và chất lượng dịch vụ, sản lượng vận tải các lĩnh vực đều tăng cao so với cùng kỳ và cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, nhất là các dịp cao điểm.

Cụ thể, vận tải hàng hóa tháng 6 ước đạt hơn 186 triệu tấn, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2022, lũy kế 6 tháng ước đạt gần 1.109 triệu tấn, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Về vận chuyển hành khách tháng 6 ước đạt 355,5 triệu lượt khách, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2022, lũy kế 6 tháng ước đạt 2.178 triệu lượt khách, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 9/7: Giá xăng, dầu dự báo tăng cao trong quý III

Tin tức kinh tế ngày 9/7: Giá xăng, dầu dự báo tăng cao trong quý III

Giá xăng, dầu dự báo tăng cao trong quý III; Việt Nam trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia; Vải thiều Bắc Giang xuất khẩu chính ngạch sang Thái Lan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 99,700 101,900
AVPL/SJC HCM 99,700 101,900
AVPL/SJC ĐN 99,700 101,900
Nguyên liệu 9999 - HN 99,500 10,100
Nguyên liệu 999 - HN 99,400 10,090
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.500 101.900
TPHCM - SJC 99.700 101.900
Hà Nội - PNJ 99.500 101.900
Hà Nội - SJC 99.700 101.900
Đà Nẵng - PNJ 99.500 101.900
Đà Nẵng - SJC 99.700 101.900
Miền Tây - PNJ 99.500 101.900
Miền Tây - SJC 99.700 101.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.500 101.900
Giá vàng nữ trang - SJC 99.700 101.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.500
Giá vàng nữ trang - SJC 99.700 101.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.500 101.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.500 101.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.300 101.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.200 101.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 98.590 101.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.380 100.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.000 76.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.200 59.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.000 42.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 90.850 93.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.750 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.820 66.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.870 69.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.830 38.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.240 33.740
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,840 10,180
Trang sức 99.9 9,830 10,170
NL 99.99 9,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,970 10,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,970 10,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,970 10,190
Miếng SJC Thái Bình 9,970 10,190
Miếng SJC Nghệ An 9,970 10,190
Miếng SJC Hà Nội 9,970 10,190
Cập nhật: 10/04/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15099 15362 15953
CAD 17771 18045 18668
CHF 30242 30617 31266
CNY 0 3358 3600
EUR 28080 28345 29399
GBP 32535 32919 33874
HKD 0 3218 3422
JPY 172 176 182
KRW 0 0 19
NZD 0 14114 14714
SGD 18758 19036 19562
THB 667 730 784
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26182
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,822 25,822 26,182
USD(1-2-5) 24,789 - -
USD(10-20) 24,789 - -
GBP 32,933 33,022 33,908
HKD 3,292 3,302 3,402
CHF 30,336 30,431 31,285
JPY 175.43 175.74 183.58
THB 715.94 724.78 774.97
AUD 15,390 15,446 15,861
CAD 18,061 18,119 18,606
SGD 18,960 19,019 19,624
SEK - 2,563 2,658
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,789 3,920
NOK - 2,343 2,425
CNY - 3,501 3,595
RUB - - -
NZD 14,124 14,255 14,664
KRW 16.31 17 18.26
EUR 28,334 28,357 29,566
TWD 711.39 - 861.19
MYR 5,406.64 - 6,098.68
SAR - 6,809.7 7,168.34
KWD - 82,314 87,507
XAU - - 99,600
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,902 26,182
EUR 28,215 28,328 29,441
GBP 32,853 32,985 33,930
HKD 3,291 3,304 3,409
CHF 30,358 30,480 31,375
JPY 175.01 175.71 182.85
AUD 15,258 15,319 15,824
SGD 18,983 19,059 19,584
THB 729 732 762
CAD 17,994 18,066 18,576
NZD 14,176 14,667
KRW 16.87 18.55
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26160
AUD 15277 15377 15945
CAD 17943 18043 18598
CHF 30466 30496 31388
CNY 0 3500.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28250 28350 29225
GBP 32817 32867 33969
HKD 0 3320 0
JPY 175.8 176.3 182.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14229 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18900 19030 19764
THB 0 696.7 0
TWD 0 770 0
XAU 9950000 9950000 10180000
XBJ 8800000 8800000 10200000
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,182
USD20 25,860 25,910 26,182
USD1 25,860 25,910 26,182
AUD 15,302 15,452 16,517
EUR 28,489 28,639 29,817
CAD 17,910 18,010 19,326
SGD 19,003 19,153 19,631
JPY 176.37 177.87 182.52
GBP 32,989 33,139 34,030
XAU 9,928,000 0 10,152,000
CNY 0 3,392 0
THB 0 730 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/04/2025 01:00