Tin tức kinh tế ngày 9/7: Giá xăng, dầu dự báo tăng cao trong quý III

21:51 | 09/07/2023

9,934 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá xăng, dầu dự báo tăng cao trong quý III; Việt Nam trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia; Vải thiều Bắc Giang xuất khẩu chính ngạch sang Thái Lan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/7.
Tin tức kinh tế ngày 9/7: Giá xăng, dầu dự báo tăng cao trong quý III
Giá xăng, dầu dự báo tăng cao trong quý III (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới đi ngang, trong nước giao dịch quanh ngưỡng 67 triệu đồng/lượng

Giá vàng hôm nay (9/7) trên thị trường thế giới đi ngang sau phiên tăng mạnh hôm qua, chốt giao dịch ở mức 1.924 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng trong nước giao dịch quanh ngưỡng 67 triệu đồng/lượng. Hiện tại, giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra. Tại Tp.HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang mua vào mức 66,45 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,17 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá xăng, dầu dự báo tăng cao trong quý III

Bộ Công Thương dẫn dự báp giá dầu thô thế giới của Wood Mackenzie (đơn vị nghiên cứu và tư vấn toàn cầu), cho hay: Giá bình quân dầu thô thế giới quý III/2023 ở mức 87-92 USD/thùng, tương ứng dự báo giá thành phẩm các mặt hàng xăng dầu quý III/2023 sẽ ở mức 90-98 USD/thùng.

Bộ Công thương tính toán, nếu giá thành phẩm xăng dầu thế giới bình quân (Platt Singapore) ở ngưỡng 90 USD/thùng, giá xăng E5 RON 92 ở mức 21.325 đồng/lít, RON 95 là 21.597 đồng/lít và dầu diesel 18.115 đồng/lít.

Còn giá thành phẩm xăng dầu thế giới bình quân ở ngưỡng 98 USD/thùng, thì giá xăng E5 RON 92 ở mức 22.657 đồng/lít, RON 95 là 23.049 đồng/lít và dầu diesel 19.415 đồng/lít.

Như vậy, giá xăng dầu trong nước cao nhất có thể lên ngưỡng hơn 23.000 đồng/lít. Tức là đắt hơn hiện tại (21.420 đồng/lít) khoảng 1.600 đồng/lít.

Việt Nam trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia

Trong 5 tháng đầu năm 2023, Việt Nam trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong số 10 thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), với tổng kim ngạch thương mại song phương chiếm gần 50% tổng quy mô thương mại giữa Campuchia với các quốc gia trong khu vực.

Trong bản tin xuất bản ngày 8/7, trang tin điện tử sbm.news dẫn nguồn tin từ Bộ Thương mại Campuchia cho biết trong thời gian nói trên, tổng kim ngạch thương mại song phương giữa nước này với Việt Nam đạt hơn 2,8 tỷ USD, tăng gần 3% so với cùng kỳ năm 2022.

Lượng hàng hóa xuất khẩu của Campuchia sang Việt Nam đạt khoảng 1,3 tỷ USD, trong khi nước này nhập khẩu lượng hàng hóa từ Việt Nam trị giá hơn 1,5 tỷ USD.

Vải thiều Bắc Giang xuất khẩu chính ngạch sang Thái Lan

Lô vải thiều Bắc Giang tươi đầu tiên do Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu VIFOCO xuất khẩu chính ngạch sang thị trường Thái Lan sẽ được đưa ra bán tại các siêu thị Gourmet Market nằm trong 7 trung tâm thương mại lớn của Tập đoàn The Mall. Đây là các siêu thị chuyên bán các loại thực phẩm, đồ ăn và đồ gia dụng hàng đầu ở Thái Lan.

Tuy không phải lần đầu tiên quả vải Việt Nam xuất hiện tại thị trường Thái Lan nhưng đây là lần đầu tiên quả vải Việt Nam xuất hiện đồng loạt tại 7 hệ thống trung tâm thương mại lớn nhất của nước này.

Xuất khẩu quế mang về gần 130 triệu USD trong 6 tháng đầu năm

Theo thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, trong tháng 6/2023 Việt Nam xuất khẩu được 9.292 tấn quế, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 28,5 triệu USD, so với tháng 5 lượng xuất khẩu tăng 0,8%, kim ngạch tăng 4,0%.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu được 43.186 tấn quế, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 129,2 triệu USD, tăng 25,1% về lượng và 0,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá xuất khẩu quế trung bình 6 tháng đầu năm 2023 đạt 2.992 USD/tấn, giảm 737 USD so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 8/7: Tiền người dân gửi vào ngân hàng tăng kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 8/7: Tiền người dân gửi vào ngân hàng tăng kỷ lục

Tiền người dân gửi vào ngân hàng tăng kỷ lục; Xuất khẩu hồ tiêu mang về gần 500 triệu USD trong 6 tháng đầu năm; Giá gạo Ấn Độ cao nhất trong 5 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 02:00