Tin tức kinh tế ngày 9/7: Giá xăng, dầu dự báo tăng cao trong quý III

21:51 | 09/07/2023

9,940 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá xăng, dầu dự báo tăng cao trong quý III; Việt Nam trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia; Vải thiều Bắc Giang xuất khẩu chính ngạch sang Thái Lan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/7.
Tin tức kinh tế ngày 9/7: Giá xăng, dầu dự báo tăng cao trong quý III
Giá xăng, dầu dự báo tăng cao trong quý III (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới đi ngang, trong nước giao dịch quanh ngưỡng 67 triệu đồng/lượng

Giá vàng hôm nay (9/7) trên thị trường thế giới đi ngang sau phiên tăng mạnh hôm qua, chốt giao dịch ở mức 1.924 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng trong nước giao dịch quanh ngưỡng 67 triệu đồng/lượng. Hiện tại, giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra. Tại Tp.HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang mua vào mức 66,45 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,17 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá xăng, dầu dự báo tăng cao trong quý III

Bộ Công Thương dẫn dự báp giá dầu thô thế giới của Wood Mackenzie (đơn vị nghiên cứu và tư vấn toàn cầu), cho hay: Giá bình quân dầu thô thế giới quý III/2023 ở mức 87-92 USD/thùng, tương ứng dự báo giá thành phẩm các mặt hàng xăng dầu quý III/2023 sẽ ở mức 90-98 USD/thùng.

Bộ Công thương tính toán, nếu giá thành phẩm xăng dầu thế giới bình quân (Platt Singapore) ở ngưỡng 90 USD/thùng, giá xăng E5 RON 92 ở mức 21.325 đồng/lít, RON 95 là 21.597 đồng/lít và dầu diesel 18.115 đồng/lít.

Còn giá thành phẩm xăng dầu thế giới bình quân ở ngưỡng 98 USD/thùng, thì giá xăng E5 RON 92 ở mức 22.657 đồng/lít, RON 95 là 23.049 đồng/lít và dầu diesel 19.415 đồng/lít.

Như vậy, giá xăng dầu trong nước cao nhất có thể lên ngưỡng hơn 23.000 đồng/lít. Tức là đắt hơn hiện tại (21.420 đồng/lít) khoảng 1.600 đồng/lít.

Việt Nam trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia

Trong 5 tháng đầu năm 2023, Việt Nam trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong số 10 thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), với tổng kim ngạch thương mại song phương chiếm gần 50% tổng quy mô thương mại giữa Campuchia với các quốc gia trong khu vực.

Trong bản tin xuất bản ngày 8/7, trang tin điện tử sbm.news dẫn nguồn tin từ Bộ Thương mại Campuchia cho biết trong thời gian nói trên, tổng kim ngạch thương mại song phương giữa nước này với Việt Nam đạt hơn 2,8 tỷ USD, tăng gần 3% so với cùng kỳ năm 2022.

Lượng hàng hóa xuất khẩu của Campuchia sang Việt Nam đạt khoảng 1,3 tỷ USD, trong khi nước này nhập khẩu lượng hàng hóa từ Việt Nam trị giá hơn 1,5 tỷ USD.

Vải thiều Bắc Giang xuất khẩu chính ngạch sang Thái Lan

Lô vải thiều Bắc Giang tươi đầu tiên do Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu VIFOCO xuất khẩu chính ngạch sang thị trường Thái Lan sẽ được đưa ra bán tại các siêu thị Gourmet Market nằm trong 7 trung tâm thương mại lớn của Tập đoàn The Mall. Đây là các siêu thị chuyên bán các loại thực phẩm, đồ ăn và đồ gia dụng hàng đầu ở Thái Lan.

Tuy không phải lần đầu tiên quả vải Việt Nam xuất hiện tại thị trường Thái Lan nhưng đây là lần đầu tiên quả vải Việt Nam xuất hiện đồng loạt tại 7 hệ thống trung tâm thương mại lớn nhất của nước này.

Xuất khẩu quế mang về gần 130 triệu USD trong 6 tháng đầu năm

Theo thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, trong tháng 6/2023 Việt Nam xuất khẩu được 9.292 tấn quế, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 28,5 triệu USD, so với tháng 5 lượng xuất khẩu tăng 0,8%, kim ngạch tăng 4,0%.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu được 43.186 tấn quế, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 129,2 triệu USD, tăng 25,1% về lượng và 0,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá xuất khẩu quế trung bình 6 tháng đầu năm 2023 đạt 2.992 USD/tấn, giảm 737 USD so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 8/7: Tiền người dân gửi vào ngân hàng tăng kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 8/7: Tiền người dân gửi vào ngân hàng tăng kỷ lục

Tiền người dân gửi vào ngân hàng tăng kỷ lục; Xuất khẩu hồ tiêu mang về gần 500 triệu USD trong 6 tháng đầu năm; Giá gạo Ấn Độ cao nhất trong 5 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 23:00