Tin tức kinh tế ngày 8/7: Tiền người dân gửi vào ngân hàng tăng kỷ lục

21:01 | 08/07/2023

8,615 lượt xem
|
Tiền người dân gửi vào ngân hàng tăng kỷ lục; Xuất khẩu hồ tiêu mang về gần 500 triệu USD trong 6 tháng đầu năm; Giá gạo Ấn Độ cao nhất trong 5 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/7.
Tin tức kinh tế ngày 8/7: Tiền người dân gửi vào ngân hàng tăng kỷ lục
Tiền người dân gửi vào ngân hàng tăng kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng trong phiên cuối tuần

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đảo chiều tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 13,6 USD lên mức 1.924,4 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,45 - 67,07 triệu đồng/lượng, tăng 100.000/lượng ở chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,35-67,95 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều. Vàng Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng. Giá vàng PNJ niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 66,95 triệu đồng/lượng bán ra.

Tiền người dân gửi vào ngân hàng tăng kỷ lục

Theo số liệu thống kê từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tính đến cuối tháng 4/2023, tổng tiền gửi của dân cư vào hệ thống ngân hàng đạt 6,33 triệu tỷ đồng, tăng hơn 467.000 tỷ đồng (7,96%) so với cuối năm 2022.

Đây là mức cao nhất từ trước đến nay. Điều đáng chú ý, từ đầu năm 2023 đến nay, lượng tiền gửi của cư dân luôn cao hơn so với lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế.

Xuất khẩu hồ tiêu mang về gần 500 triệu USD trong 6 tháng đầu năm

Theo thống kê bộ sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), tính chung 6 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu được 152.986 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 138.377 tấn, tiêu trắng đạt 14.609 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 485,9 triệu USD, trong đó tiêu đen đạt 417,9 triệu USD, tiêu trắng đạt 68,0 triệu USD. So với cùng kỳ năm trước lượng xuất khẩu tăng 21,8% tương đương 27.433 tấn, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu giảm 14,6% tương đương giảm 82,3 triệu USD.

Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 6 tháng đầu năm 2023 đạt 3.484 USD/tấn, tiêu trắng đạt 5.011 USD/tấn, giảm lần lượt 879 USD đối với tiêu đen và 1.070 USD đối với tiêu trắng.

Nửa đầu năm 2023, Việt Nam chi 3,4 tỷ USD nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi

Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), 6 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 8,2 triệu tấn thức ăn gia súc và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (tương đương 3,4 tỷ USD), giảm 3,3% về khối lượng và 7,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Số lượng nguyên liệu nhập khẩu giảm là do giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập khẩu tăng, do đó các doanh nghiệp đã tìm kiếm các nguồn thức ăn trong nước thay thế. Trung Quốc siết chặt nhập khẩu hàng nông sản từ Việt Nam trong đó có cám gạo, sắn, do đó các nguyên liệu này được sử dụng trong nước tăng lên.

Giá gạo Ấn Độ cao nhất trong 5 năm

Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ đã tăng lên mức cao nhất trong 5 năm do lo ngại về nguồn cung, trong khi nhu cầu cao giúp giá gạo của Thái Lan và Việt Nam duy trì ở gần mức cao nhất trong hai năm.

Giá gạo đồ 5% tấm của nước xuất khẩu hàng đầu Ấn Độ được chào bán ở mức 412-420 USD/tấn trong tuần này, tăng so với mức 409-416 USD/tấn vào tuần trước.

Một nhà xuất khẩu có trụ sở tại Mumbai cho biết, nhu cầu đã tăng cao hơn nhưng giá vẫn tăng do nguồn cung hạn chế và Chính phủ Ấn Độ tăng giá thu mua gạo từ nông dân.

Tin tức kinh tế ngày 7/7: Sản xuất công nghiệp phục hồi 98,8%

Tin tức kinh tế ngày 7/7: Sản xuất công nghiệp phục hồi 98,8%

Sản xuất công nghiệp phục hồi 98,8%; Vận tải hàng hóa đường sắt sụt giảm mạnh; Giá lương thực thế giới tiếp tục giảm trong tháng 6… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/7.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 02:00