90% DN châu Âu muốn tiếp tục duy trì hoặc tăng mức đầu tư tại Việt Nam

17:40 | 09/07/2018

339 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 9/7, Hiệp hội các doanh nghiệp (DN) châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) đã công bố kết quả chỉ số môi trường kinh doanh Việt Nam (BCI) cho quý 1/2018 với 78 điểm, tăng 1 điểm so với quý trước.  

Theo khảo sát của EuroCham, cảm nhận của các DN châu Âu hoặc có mối liên hệ với châu Âu tại Việt Nam trong quý 1/2018 vẫn khá lạc quan mặc dù so với quý trước, những đơn vị đánh giá tình hình môi trường kinh doanh là “Xuất sắc” đã giảm 10%, nhưng thay vào đó là sự tăng trưởng 7% các đơn vị xếp hạng môi trường kinh doanh của Việt Nam là “Tốt”.

Trong quý 2/2018, các DN châu Âu tiếp tục lạc quan vào một môi trường kinh doanh của Việt Nam khi những trả lời tích cực của DN trong cuộc khảo sát của EuroCham vẫn đóng vai trò chính với tổng số 69% DN đánh giá “Xuất sắc” và “Tốt”. Các thành viên trong EuroCham cũng tự tin vào sự bình ổn và tiếp tục cải thiện nền kinh tế vĩ mô tại Việt Nam với mức tăng 9%.

Bên cạnh đó, lạm phát cũng không phải là nỗi lo chính của các DN thành viên thuộc mạng lưới EuroCham. Theo đó, 19% DN lạc quan rằng lạm phát sẽ không có ảnh hưởng gì tới hoạt động của DN; 65% cho rằng có ảnh hưởng không đáng kể; 17% cho rằng sẽ có ảnh hưởng đáng kể tới công việc kinh doanh của DN mình và chỉ với 1% cho rằng lạm phát sẽ đe dọa công việc kinh doanh của DN mình.

cac doanh nghiep chau au lac quan ve moi truong kinh doanh tai viet nam
Các Doanh nghiệp châu Âu lạc quan về môi trường kinh doanh tại Việt Nam

Ngoài ra, 45% thành viên EuroCham muốn duy trì mức đầu tư hiện tại (tăng 9% so với quý 4/2017). Số lượng thành viên dự kiến tăng đầu tư vẫn duy trì ở mức quan trọng, mặc dù có sự sụt giảm 7% trong số lượng DN muốn tăng mạnh việc đầu tư và 11% trong số lượng các DN muốn tăng nhẹ số vốn đầu tư.

Ông Nicolas Audier, đồng Chủ tịch của EuroCham cho biết: Kết quả khảo sát môi trường kinh doanh (BCI) quý1/2018 tiếp tục cho thấy những kì vọng lạc quan từ phía các DN châu Âu đối với Việt Nam. Đặc biệt là có đến gần 90% DN tiếp tục duy trì hoặc tăng mức đầu tư tại Việt Nam. EuroCham hi vọng điều này sẽ tạo nguồn cảm hứng và động lực cho Chính phủ Việt Nam trong việc cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh, đặc biệt là những thay đổi về mặt pháp lý cho phép Việt Nam hoàn tất những cam kết đối với Hiệp định thương mại tự do EU - Việt Nam (EVFTA) hứa hẹn sẽ có hiệu lực trong năm nay. Những chỉ số BCI cho thấy sự lạc quan vào quá trình cải cách nhanh trong thời gian ngắn, đồng thời, tăng cường kì vọng vào việc phê duyệt EVFTA.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:00