Doanh nghiệp châu Âu lạc quan hơn với môi trường kinh doanh tại Việt Nam

13:39 | 04/10/2018

215 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu (EuroCham) vừa công bố kết quả khảo sát Chỉ số môi trường kinh doanh (BCI) thực hiện vào quý 2 năm 2018 cho thấy sự lạc quan của cộng đồng doanh nghiệp thành viên khi đánh giá tình hình kinh doanh tại Việt Nam.  
doanh nghiep chau au lac quan hon voi moi truong kinh doanh tai viet nam90% DN châu Âu muốn tiếp tục duy trì hoặc tăng mức đầu tư tại Việt Nam
doanh nghiep chau au lac quan hon voi moi truong kinh doanh tai viet namNiềm tin của doanh nghiệp châu Âu với Việt Nam
doanh nghiep chau au lac quan hon voi moi truong kinh doanh tai viet namDoanh nghiệp châu Âu nhìn nhận tích cực về thị trường Việt Nam

Sự lạc quan này được thể hiện qua 6 bậc tăng của chỉ số BCI so với quý 1 năm 2018. Đây cũng là đánh giá tích cực nhất từ cộng đồng doanh nghiệp châu Âu trong 18 tháng qua và chỉ thấp hơn 2 bậc so với mức cao nhất từng đạt trong quý 3 năm 2016.

Qua phản hồi, cộng đồng doanh nghiệp thành viên EuroCham cũng lạc quan về triển vọng kinh doanh, căn cứ vào các khía cạnh khác nhau như kế hoạch đầu tư, dự đoán doanh thu hay kế hoạch tuyển dụng và tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam.

70% doanh nghiệp tham gia khảo sát phản hồi kết quả kinh doanh quý 2 là tích cực. Cụ thể, 65% phản hồi “tốt”, 12% phản hồi “xuất sắc”. Khi khảo sát doanh nghiệp về dự đoán tình hình kinh doanh sắp tới, 64% phản hồi “tốt” và 15% phản hồi “xuất sắc”.

Các thành viên EuroCham cũng rất lạc quan về triển vọng kinh tế vĩ mô, khi khảo sát về kỳ vọng kinh tế vĩ mô trong quý tới, 57% phản hồi “ổn định và cải thiện”, 34% “không thay đổi”, chỉ có 10% “suy thoái”. Trong khi đó, hơn phân nửa (57%) doanh nghiệp phản hồi rằng sẽ “tăng đáng kể” và “tăng nhẹ” lượng nhân lực. Các chỉ số này tương ứng với dự định tăng mức đầu tư, khi 61% doanh nghiệp phản hồi “tăng đáng kể” và “tăng nhẹ”. Hơn 2/3 doanh nghiệp tham gia khảo sát (76%) dự đoán rằng kết quả kinh doanh của họ, thể hiện qua số lượng đơn hàng và doanh thu sẽ “tăng nhẹ” và “tăng đáng kể”.

doanh nghiep chau au lac quan hon voi moi truong kinh doanh tai viet nam
Doanh nghiệp châu Âu lạc quan hơn với môi trường kinh doanh tại Việt Nam

Lần đầu tiên EuroCham khảo sát cộng đồng doanh nghiệp thành viên về đề tài trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR). Gần như tất cả doanh nghiệp nhận định rằng CSR quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của họ tại Việt Nam. Các động lực chính để các doanh nghiệp hướng tới CSR bao gồm “uy tín thương hiệu” và “quan ngại liên quan đến khách hàng/môi trường”.

Nhận xét kết quả khảo sát BCI quý 2 năm 2018, – ông Nicolas Audier - đồng Chủ tịch EuroCham cho biết: Những chỉ số này một lần nữa cho thấy các doanh nghiệp và nhà đầu tư châu Âu vẫn tin tưởng vào môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Sư kiện EuroCham đạt mốc 1.000 thành viên - trở thành một trong những hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài lớn nhất ở châu Á đã củng cố thông điệp tích cực này và cho thấy Việt Nam đang là điểm đến thương mại và đầu tư hấp dẫn đối với nhà đầu tư châu Âu cũng như quốc tế. Với 90% doanh nghiệp thành viên EuroCham tham gia khảo sát phản hồi CSR là quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của họ, cho thấy định hướng phát triển lâu dài tại Việt Nam.

“Những thông tin này đến vào thời điểm quan trọng đối với quan hệ EU-Việt Nam. Hiệp định thương mại tự do EU-Việt Nam (EVFTA) được mong đợi sẽ sớm được phê chuẩn. Chúng tôi hy vọng thông điệp tích cực này từ EuroCham và các thành viên sẽ truyền cảm hứng cho Chính phủ Việt Nam tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, thương mại và tăng cường mở cửa thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài”, ông Nicolas Audier nhấn mạnh.

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 08:00