Nghị quyết số 41-NQ/TW: Liên kết để thúc đẩy đổi mới, sáng tạo

10:52 | 10/12/2023

111 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên kết, hợp tác theo ngành, cụm sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị nhằm thúc đẩy đổi mới, sáng tạo để từ đó đóng góp vào sự phát triển toàn diện của nền kinh tế Việt Nam.

Ngày 10/10/2023, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới. Trong 7 nhiệm vụ, yêu cầu của Nghị quyết 41 có nhấn mạnh đến việc chú trọng liên kết, hợp tác theo ngành, cụm sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị.

TS. Dương Thị Kim Liên, Viện trưởng Viện hỗ trợ đổi mới sáng tạo doanh nghiệp (IBIA), Trưởng Làng công nghệ tạo tác động Techfest Việt Nam.
TS Dương Thị Kim Liên, Viện trưởng Viện hỗ trợ đổi mới sáng tạo doanh nghiệp (IBIA), Trưởng Làng công nghệ tạo tác động Techfest Việt Nam.

Điều này cho thấy sự cần thiết của việc các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần tăng cường liên kết, hợp tác và tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu, cũng như tập trung vào việc hợp tác theo ngành, cụm sản xuất, chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị.

Để tham gia vào chuỗi cung ứng và giá trị toàn cầu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần hiểu rõ về lợi ích và tầm quan trọng của việc tham gia vào mô hình liên kết, hợp tác theo ngành, cụm sản xuất và chuỗi cung ứng.

Họ cần nhận ra rằng việc này không chỉ mang lại cơ hội mở rộng thị trường và tăng cường cạnh tranh mà còn là chìa khóa để tận dụng tối đa, giúp tối ưu hóa tài nguyên và nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi trong môi trường kinh doanh bất định hiện nay.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần tận dụng được các nguồn lực từ các đối tác, hợp tác với các doanh nghiệp lớn, có vốn đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức có kiến thức, kỹ năng và nguồn lực mà doanh nghiệp nhỏ và vừa không có sẵn, giúp họ tiếp cận các nguồn lực này giúp cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ và mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp cận các công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến.

Sự liên kết và hợp tác không chỉ mở ra cơ hội phát triển mà còn giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa duy trì và phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa ngày nay. Điều này cần được ủng hộ và khuyến khích để thúc đẩy sự phát triển toàn diện của doanh nghiệp Việt Nam.

Liên kết và hợp tác giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách chia sẻ nguồn lực, kinh nghiệm, và kiến thức. Ví dụ, trong cùng ngành, họ có thể chia sẻ cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, tiếp thị, bán hàng... Điều này giúp giảm thiểu chi phí đầu tư và tăng cường cạnh tranh.

Liên kết và hợp tác không chỉ mở ra cơ hội phát triển mà còn giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa duy trì và phát triển bền vững.
Liên kết và hợp tác không chỉ mở ra cơ hội phát triển mà còn giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa duy trì và phát triển bền vững.

Liên kết và hợp tác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy đổi mới và sáng tạo. Bằng việc kết nối và cộng tác, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận chia sẻ các nguồn lực và công nghệ mới, khuyến khích đổi mới trong sản phẩm và dịch vụ. Chẳng hạn, trong cùng một cụm sản xuất, họ có thể hợp tác để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao.

Cuối cùng, liên kết và hợp tác giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển một cách bền vững. Bằng cách hợp tác trong chuỗi cung ứng, họ có thể đảm bảo chất lượng và giảm thiểu rủi ro. Ví dụ, trong cùng một chuỗi cung ứng, họ có thể hợp tác để đảm bảo chất lượng và tiến độ cũng như giảm thiểu chi phí.

Tầm quan trọng của Nghị quyết 41-NQ/TW nằm ở việc tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy sự kết nối, hợp tác và sự liên kết chặt chẽ giữa các tổ chức doanh nghiệp, từ đó tạo ra cơ hội phát triển toàn diện cho nền kinh tế quốc gia.

Ý nghĩa chính của nghị quyết là khuyến khích sự hợp tác, kết nối để tạo ra môi trường kinh doanh tích cực, cung cấp cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp, đồng thời đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần chú trọng vào việc xác định rõ mục tiêu và lợi ích của việc liên kết, hợp tác trước khi thực hiện. Họ cũng cần chọn đối tác phù hợp và xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ ràng cho quá trình liên kết, hợp tác.

Hơn nữa, có nhiều mô hình liên kết, hợp tác mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tham khảo, bao gồm liên kết theo ngành, cụm sản xuất, chuỗi cung ứng, và chuỗi giá trị. Bằng cách chú trọng vào các mô hình này, họ có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy đổi mới và sáng tạo, và đóng góp vào sự phát triển toàn diện của nền kinh tế Việt Nam.

TS Dương Thị Kim Liên, Viện trưởng Viện hỗ trợ đổi mới sáng tạo doanh nghiệp (IBIA), Trưởng Làng công nghệ tạo tác động Techfest Việt Nam/

Diễn đàn Doanh nghiệp

Nghị quyết số 41-NQ/TW: Doanh nhân phải biết điều tiết sự cạnh tranhNghị quyết số 41-NQ/TW: Doanh nhân phải biết điều tiết sự cạnh tranh
Chính phủ cam kết luôn sát cánh, chia sẻ để xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân hùng mạnh và đoàn kếtChính phủ cam kết luôn sát cánh, chia sẻ để xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân hùng mạnh và đoàn kết
Cần thúc đẩy hơn nữa việc cải thiện môi trường kinh doanhCần thúc đẩy hơn nữa việc cải thiện môi trường kinh doanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,460
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,450
Cập nhật: 26/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,790
Trang sức 99.9 11,260 11,780
NL 99.99 11,270
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 26/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16337 16918
CAD 18203 18479 19098
CHF 30705 31081 31734
CNY 0 3358 3600
EUR 28903 29172 30205
GBP 33812 34201 35141
HKD 0 3224 3426
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15179 15774
SGD 19247 19526 20051
THB 691 754 808
USD (1,2) 25759 0 0
USD (5,10,20) 25798 0 0
USD (50,100) 25826 25860 26195
Cập nhật: 26/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,869 25,869 26,195
USD(1-2-5) 24,834 - -
USD(10-20) 24,834 - -
GBP 34,155 34,248 35,106
HKD 3,298 3,308 3,403
CHF 30,856 30,951 31,778
JPY 177.61 177.93 185.62
THB 741.42 750.58 802.7
AUD 16,440 16,500 16,926
CAD 18,514 18,573 19,051
SGD 19,477 19,537 20,131
SEK - 2,659 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,890 4,019
NOK - 2,454 2,536
CNY - 3,537 3,628
RUB - - -
NZD 15,215 15,356 15,787
KRW 16.86 17.58 18.85
EUR 29,076 29,099 30,297
TWD 723.49 - 874.69
MYR 5,562.41 - 6,266.28
SAR - 6,827.91 7,177.26
KWD - 82,612 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,962 29,078 30,167
GBP 34,006 34,143 35,116
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,755 30,879 31,771
JPY 177.54 178.25 185.63
AUD 16,330 16,396 16,926
SGD 19,478 19,556 20,087
THB 759 762 795
CAD 18,440 18,514 19,030
NZD 15,322 15,832
KRW 17.35 19.11
Cập nhật: 26/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16242 16342 16913
CAD 18385 18485 19039
CHF 30932 30962 31851
CNY 0 3534.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29077 29177 30050
GBP 34100 34150 35260
HKD 0 3358 0
JPY 178.18 178.68 185.23
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15287 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20258
THB 0 719.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,845 25,895 26,195
USD20 25,845 25,895 26,195
USD1 25,845 25,895 26,195
AUD 16,308 16,458 17,548
EUR 29,217 29,367 30,586
CAD 18,329 18,429 19,769
SGD 19,488 19,638 20,135
JPY 178.37 179.87 184.78
GBP 34,197 34,347 35,166
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,727 0
THB 0 797 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 08:00