Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 5/6 - 10/6

14:38 | 10/06/2023

635 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhà lãnh đạo Nga - Ả Rập Xê-út điện đàm về đảm bảo ổn định trên thị trường năng lượng; Ả Rập Xê-út và Trung Quốc đẩy mạnh hợp tác để bảo đảm các nguồn cung cấp năng lượng an toàn... là những điểm nhấn trên bức tranh thị trường năng lượng toàn cầu tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 5/6 - 10/6

1. Tổng thống Nga Vladimir Putin và Thái tử Ả Rập Xê-út Mohammed bin Salman đã thảo luận trong một cuộc điện đàm về đảm bảo ổn định trên thị trường năng lượng và ca ngợi sự hợp tác trong thỏa thuận OPEC+, Điện Kremlin cho biết.

Ông Putin và Thái tử Ả Rập Xê-út, những người thường xuyên tổ chức các cuộc điện đàm thảo luận về hợp tác, bao gồm cả thị trường dầu mỏ, đã thực hiện các cuộc điện đàm mới nhất vài ngày sau cuộc họp OPEC+, trong đó Ả Rập Xê-út được cho là đã bày tỏ thất vọng với sự thiếu minh bạch về sản lượng dầu hiện tại của Nga .

2. Shell gần đây đã xác nhận quyết định rút khỏi thị trường năng lượng bán lẻ ở Anh, Đức và Hà Lan do lợi nhuận kém.

Động thái này là một phần trong quá trình xem xét chiến lược của Shell đối với các hoạt động kinh doanh bán lẻ ở châu Âu, được khởi xướng vào đầu năm nay để đối phó với các điều kiện thị trường đầy thách thức.

3. Một số khách hàng ở châu Á đang tìm mua các lô hàng dầu giao ngay từ Nga, châu Phi, Brazil hoặc Mỹ sau khi nhà xuất khẩu dầu thô hàng đầu thế giới, Ả Rập Xê-út, bất ngờ tăng giá bán chính thức cho dầu thô của họ đến châu Á vào tháng 7.

Ít nhất 3 nhà máy lọc dầu ở châu Á đang tìm cách giảm khối lượng dầu thô của Ả Rập Xê-út cho tháng tới và tăng cường mua hàng từ bên ngoài, bao gồm cả hàng hóa giao ngay rẻ hơn từ Nga, hãng Bloomberg dẫn nguồn tin cho hay.

4. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), tăng trưởng của Ả Rập Xê-út dự kiến ​​sẽ giảm xuống 2,1% trong năm nay do cắt giảm sản xuất, mặc dù tài khoản vãng lai của Vương quốc này bất ngờ ở mức cao nhất trong một thập kỷ và lạm phát đã được kiềm chế.

Dự báo tăng trưởng mới của IMF cho Ả Rập Xê-út trong năm nay thấp hơn so với dự báo tăng trưởng 3,1% trong tháng 5 và được đưa ra sau khi Riyadh gây bất ngờ cho thị trường với việc tuyên bố cắt giảm sản lượng dầu tự nguyện thêm 1 triệu thùng mỗi ngày.

5. Người đứng đầu tập đoàn dầu mỏ ADNOC của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE), đồng thời là Chủ tịch sắp tới của COP28 mới đây nói rằng, việc cắt giảm nhiên liệu hóa thạch là không thể tránh khỏi.

ADNOC vẫn có mục tiêu đáp ứng Sáng kiến ​​chiến lược Net Zero của UAE vào năm 2050, cùng với mục tiêu tăng sản lượng dầu thô lên 5 triệu thùng/ngày vào năm 2030. UAE cũng vừa được OPEC+ bật đèn xanh để tăng hạn ngạch khai thác.

6. Ả Rập Xê-út và Trung Quốc đang đẩy mạnh hợp tác để bảo đảm các nguồn cung cấp năng lượng an toàn thông qua các liên doanh hóa dầu giữa hai bên.

Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út Abdulaziz Al-Saud đã gặp Chủ tịch Cơ quan Năng lượng quốc gia Trung Quốc Zhang Jianhua tại Riyadh để thảo luận về kế hoạch thiết lập các công ty liên doanh hóa dầu.

Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 29/5 - 3/6 Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 29/5 - 3/6
Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 22/5 - 27/5 Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 22/5 - 27/5

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:00