Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 5/6 - 10/6

14:38 | 10/06/2023

647 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhà lãnh đạo Nga - Ả Rập Xê-út điện đàm về đảm bảo ổn định trên thị trường năng lượng; Ả Rập Xê-út và Trung Quốc đẩy mạnh hợp tác để bảo đảm các nguồn cung cấp năng lượng an toàn... là những điểm nhấn trên bức tranh thị trường năng lượng toàn cầu tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 5/6 - 10/6

1. Tổng thống Nga Vladimir Putin và Thái tử Ả Rập Xê-út Mohammed bin Salman đã thảo luận trong một cuộc điện đàm về đảm bảo ổn định trên thị trường năng lượng và ca ngợi sự hợp tác trong thỏa thuận OPEC+, Điện Kremlin cho biết.

Ông Putin và Thái tử Ả Rập Xê-út, những người thường xuyên tổ chức các cuộc điện đàm thảo luận về hợp tác, bao gồm cả thị trường dầu mỏ, đã thực hiện các cuộc điện đàm mới nhất vài ngày sau cuộc họp OPEC+, trong đó Ả Rập Xê-út được cho là đã bày tỏ thất vọng với sự thiếu minh bạch về sản lượng dầu hiện tại của Nga .

2. Shell gần đây đã xác nhận quyết định rút khỏi thị trường năng lượng bán lẻ ở Anh, Đức và Hà Lan do lợi nhuận kém.

Động thái này là một phần trong quá trình xem xét chiến lược của Shell đối với các hoạt động kinh doanh bán lẻ ở châu Âu, được khởi xướng vào đầu năm nay để đối phó với các điều kiện thị trường đầy thách thức.

3. Một số khách hàng ở châu Á đang tìm mua các lô hàng dầu giao ngay từ Nga, châu Phi, Brazil hoặc Mỹ sau khi nhà xuất khẩu dầu thô hàng đầu thế giới, Ả Rập Xê-út, bất ngờ tăng giá bán chính thức cho dầu thô của họ đến châu Á vào tháng 7.

Ít nhất 3 nhà máy lọc dầu ở châu Á đang tìm cách giảm khối lượng dầu thô của Ả Rập Xê-út cho tháng tới và tăng cường mua hàng từ bên ngoài, bao gồm cả hàng hóa giao ngay rẻ hơn từ Nga, hãng Bloomberg dẫn nguồn tin cho hay.

4. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), tăng trưởng của Ả Rập Xê-út dự kiến ​​sẽ giảm xuống 2,1% trong năm nay do cắt giảm sản xuất, mặc dù tài khoản vãng lai của Vương quốc này bất ngờ ở mức cao nhất trong một thập kỷ và lạm phát đã được kiềm chế.

Dự báo tăng trưởng mới của IMF cho Ả Rập Xê-út trong năm nay thấp hơn so với dự báo tăng trưởng 3,1% trong tháng 5 và được đưa ra sau khi Riyadh gây bất ngờ cho thị trường với việc tuyên bố cắt giảm sản lượng dầu tự nguyện thêm 1 triệu thùng mỗi ngày.

5. Người đứng đầu tập đoàn dầu mỏ ADNOC của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE), đồng thời là Chủ tịch sắp tới của COP28 mới đây nói rằng, việc cắt giảm nhiên liệu hóa thạch là không thể tránh khỏi.

ADNOC vẫn có mục tiêu đáp ứng Sáng kiến ​​chiến lược Net Zero của UAE vào năm 2050, cùng với mục tiêu tăng sản lượng dầu thô lên 5 triệu thùng/ngày vào năm 2030. UAE cũng vừa được OPEC+ bật đèn xanh để tăng hạn ngạch khai thác.

6. Ả Rập Xê-út và Trung Quốc đang đẩy mạnh hợp tác để bảo đảm các nguồn cung cấp năng lượng an toàn thông qua các liên doanh hóa dầu giữa hai bên.

Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út Abdulaziz Al-Saud đã gặp Chủ tịch Cơ quan Năng lượng quốc gia Trung Quốc Zhang Jianhua tại Riyadh để thảo luận về kế hoạch thiết lập các công ty liên doanh hóa dầu.

Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 29/5 - 3/6 Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 29/5 - 3/6
Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 22/5 - 27/5 Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 22/5 - 27/5

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16521 16789 17368
CAD 18105 18380 18994
CHF 31908 32289 32933
CNY 0 3470 3830
EUR 29726 29998 31021
GBP 33659 34047 34989
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14461 15050
SGD 19642 19923 20446
THB 728 792 845
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 07/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 07/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 07/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 20:00