Những con số “lạ” trong cuộc đua chuyển mạng giữ số

14:24 | 10/04/2019

210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo số liệu công bố mới nhất từ Cục Viễn thông, Bộ Thông tin Truyền thông (ngày 8/4), Viettel đã “bứt tốc” trở lại với số thuê bao đăng ký chuyển đến lớn hơn chuyển đi. Ngược lại, VinaPhone trên đà giảm mạnh tỷ lệ thuê bao chuyển đến so với chuyển đi.
nhung con so la trong cuoc dua chuyen mang giu so

Kể từ ngày 1/4 đến 7/4, số lượng thuê bao chuyển đến của VinaPhone là 18.380 và đi là 16.005 (đạt tỷ lệ chuyển đến/chuyển đi là gần 115% trong khi con số bình quân của mạng này là 155%). Ngược với đà suy giảm của Vinaphone, dịch vụ chuyển mạng giữ số của Viettel đã quay trở lại tỷ lệ dương với lượng thuê bao đăng ký chuyển đến (22.046) lớn hơn chuyển đi (19.358) và vượt Vinaphone về số đăng ký chuyển đến.

Trong khi đó, MobiFone vẫn có số đăng ký chuyển đến thấp hơn chuyển đi với 9.633 và 11.723. Tuy nhiên, nếu xét về tỷ lệ chuyển đến so với chuyển đi, nhà mạng này cũng đã có cải thiện: 82,2% so với mức bình quân 76,7% của mạng này. Riêng Vietnamobile thì số liệu không mấy tích cực: chỉ có 78 thuê bao đăng ký chuyển đến so với 3.050 thuê bao chuyển đi (2,5% so với mức bình quân 6%).

Nếu như ở khía cạnh khách hàng đăng ký chuyển đến, chuyển đi có sự thay đổi về thứ hạng thì ở chỉ số tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng chuyển mạng giữ số, Viettel vẫn đứng đầu với tỷ lệ 60,8% (kể từ 1-7/4/2019). Đứng sau vẫn là VinaPhone 40,6% và MobiFone 33,6% cuối cùng là Vietnamobile với 25,1%.

Điều thú vị là trong giai đoạn nói trên, nếu tính về số thuê bao bị từ chối không cho chuyển mạng, VinaPhone là “nhà vô địch” với 3.155 thuê bao gần gấp đôi Viettel (1.590 thuê bao) trong khi số lượng thuê bao đăng ký chuyển đi còn ít hơn (16.005 so với 19.358). Con số từ chối cho chuyển mạng của VinaPhone cũng lớn hơn MobiFone (2.459).

Trong tháng 3/2019, ở chỉ số thống kê khiếu nại liên quan đến chuyển mạng giữ số, VinaPhone cũng bị khách hàng phàn nàn nhiều nhất trong số 3 nhà mạng lớn với 675 khiếu nại. Trong khi đó, con số này với MobiFone là 418, Viettel chỉ vỏn vẹn 25. Vietnamobile tất nhiên có con số cao tương ứng với tỷ lệ từ chối cho khách hàng chuyển đi: 1.753 khiếu nại.

Xét về tỷ lệ xử lý khiếu nại, VinaPhone cũng lại “đội sổ” trong số 3 nhà mạng lớn với 63%, MobiFone là 77%. Riêng Viettel là nhà mạng duy nhất xử lý toàn bộ khiếu nại với 100%.

Diễn biến mới nhất của cuộc đua chuyển mạng giữ số đã số cho thấy nhà mạng lớn nhất Việt Nam (Viettel) đã thành công trong việc hấp dẫn các thuê bao khác chuyển sang. Giới chuyên gia đánh giá, phương châm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng, không gây khó dễ khi họ muốn chuyển đi có thể tạo ra “thiệt hại” ban đầu khi so sánh con số chuyển đi và chuyển đến nhưng lại giúp họ “ghi điểm” về tính chuyên nghiệp và sự tôn trọng khách hàng.

Tuy nhiên, cuộc đua chuyển mạng giữ số sẽ còn tiếp tục và nhà mạng nào muốn giành phần ưu thế buộc phải coi chất lượng dịch vụ là hàng đầu, chiều chuộng và tôn trọng khách hàng nhiều hơn nữa.

PV

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼400K 83,700 ▼400K
SJC 5c 81,700 ▼400K 83,720 ▼400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼400K 83,730 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,883 15,903 16,503
CAD 17,973 17,983 18,683
CHF 27,188 27,208 28,158
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,513 3,683
EUR #26,023 26,233 27,523
GBP 30,939 30,949 32,119
HKD 3,099 3,109 3,304
JPY 159.21 159.36 168.91
KRW 15.93 16.13 19.93
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,603 14,613 15,193
SEK - 2,236 2,371
SGD 17,967 17,977 18,777
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 21:00