Nhu cầu lao động cuối năm giảm sút

10:33 | 11/12/2012

466 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Tình hình kinh tế-xã hội khó khăn đã khiến nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cuối năm giảm sút.

Ngày 10/12, thông tin từ trung tâm Dự báo Nhu cầu Nhân lực và Thông tin Thị trường Lao động TP.HCM nhận định, trong quý IV/2012, nhu cầu tuyển dụng lao động trên địa bàn Thành phố sẽ giảm 30% so với cùng kỳ năm trước.

Ông Trần Anh Tuấn, Phó Giám đốc Thường trực Trung tâm Dự báo Nhu cầu Nhân lực và Thông tin Thị trường Lao động TP.HCM cho biết: trong quý IV năm 2012 nhu cầu lao động đặc biệt sẽ giảm mạnh ở các nhóm ngành như: Dệt may, giày da, Quản lý nhân sự, hành chánh văn phòng, Nhân viên kinh doanh…

Đặc biệt, việc tái cấu trúc lại của các Ngân hàng trong năm 2012 cũng đã ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu tuyển dụng của ngành Tài chính, Ngân hàng. Theo đó, trong quý IV nhu cầu tuyển dụng của nhóm ngành này sẽ giảm tới  66,29% so với quý III năm 2012.

Tháng 12/2012 nhu cầu nhân lực của thành phố cần 20.000 lao động, trong đó nhu cầu lao động thời vụ chiếm khoảng 50% phục vụ chủ yếu cho các hoạt động bán hàng, dịch vụ, nhà hàng, bảo hiểm, tư vấn, chăm sóc khách hàng...

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/122012/10/19/IMG_1766.jpg

Nhu cầu lao động giảm sút do tình hình kinh tế khó khăn

Cũng theo Trung tâm Dự báo Nhu cầu Nhân lực và thông tin Thị trường Lao động TP.HCM, trong quý IV năm nay, mức độ dịch chuyển lao động trên địa bàn Thành phố không cao (khoảng 20%).

Các doanh nghiệp tập trung các hoạt động bán hàng, tiếp thị sản phẩm, các hoạt động dịch vụ và sản xuất chế biến thực phẩm, hàng dân dụng… Do đó, nhu cầu tuyển dụng lao động thời vụ nhiều. Việc tuyển dụng lao động thời vụ tăng vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất – kinh doanh cuối năm vừa tạo nguồn nhân lực cho năm 2013 của mỗi doanh nghiệp.

Theo dự báo của các cơ quan, các chuyên gia kinh tế - xã hội năm 2013 tình hình kinh tế Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng còn tiếp tục nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với chủ trương của Nhà nước, Chính phủ các chương trình kích cầu của UBND Thành phố giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trong quý I/2013.

Với dự báo tình hình kinh tế như vậy, ông Tuấn cho rằng, trong quý I năm 2013 nhu cầu tuyển dụng lao động của Thành phố ước khoảng 65.000 chỗ làm (Tháng 1 là 20.000 lao động; Tháng 2 là 25.000 lao động; tháng 3 là 30.000 lao động).

Trong đó, chiếm 43% là lao động phổ thông, 35% nhu cầu lao động có trình độ Sơ cấp đến trung cấp và nhu cầu lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm 22%. Nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao như: Bán hàng, Dịch vụ - Phục vụ, Du lịch – Giải trí.

          Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 03:45