Nhờ xuất khẩu gỗ, ngành nông nghiệp tăng trưởng trong 9 tháng

15:09 | 06/10/2019

517 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù dịch tả lợn châu Phi diễn biến phức tạp, xuất khẩu nông sản giảm tới 15%, nhưng ngành nông nghiệp vẫn tăng trưởng khoảng 2,2% trong 9 tháng năm 2019. Một trong những lý do để ngành nông nghiệp tăng trưởng như vậy là nhờ xuất khẩu gỗ tăng mạnh.    
nho xuat khau go nganh nong nghiep tang truong trong 9 thangXuất khẩu thủy sản cả năm 2019 dự báo đạt 8,9 tỷ USD
nho xuat khau go nganh nong nghiep tang truong trong 9 thangCua biển sống xuất sang Trung Quốc giá trung bình 2USD/kg?
nho xuat khau go nganh nong nghiep tang truong trong 9 thangRau quả Việt Nam xuất khẩu giảm mạnh nửa đầu tháng 9

Theo báo cáo của Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT), giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tháng 9/2019 ước đạt 842 triệu USD, lũy kế xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 9 tháng đầu năm 2019 ước đạt 7,5 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2018.

Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2019, giá trị xuất khẩu sang 4 thị trường này đạt 5,34 tỷ USD, tương đương với 80,7% tổng giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ.

nho xuat khau go nganh nong nghiep tang truong trong 9 thang
Nhờ xuất khẩu gỗ, ngành nông nghiệp tăng trưởng trong 9 tháng

Đáng chú ý, hầu hết các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam đều có tốc độ tăng trưởng cao trong 8 tháng đầu năm 2019. Trong đó, mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ là mặt hàng xuất khẩu chính chiếm tỷ trọng cao, trị giá xuất khẩu đạt 4,28 tỷ USD, tăng 22,9% so với cùng kỳ năm 2018. Dẫn đầu về trị giá xuất khẩu trong cơ cấu mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ là mặt hàng đồ nội thất phòng khách và phòng ăn, đạt 1,34 tỷ USD, tăng 19,7% so với cùng kỳ năm 2018.

Ông Nguyễn Quốc Trị, Tổng Cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NN&PTNT) đánh giá, kết quả xuất khẩu khả quan trong 9 tháng năm 2019 cho thấy chất lượng sản phẩm gỗ của Việt Nam ngày càng được thị trường đón nhận. Đồng thời nhờ tác động của các Hiệp định thương mại tự do mà xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ liên tục có sự tăng trưởng.

Bên cạnh những thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu, Bộ NN&PTNT cũng cảnh báo về việc gỗ Việt có thể bị các doanh nghiệp Trung Quốc mượn tên để xuất khẩu sang Mỹ nhằm né đòn thuế của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.

Đặc biệt là đối với các sản phẩm gỗ dán (HS 4412). Thống kê cho thấy, nếu như xuất khẩu gỗ dán sang Mỹ của Việt Nam chỉ đạt 53 triệu USD năm 2010 thì đến năm 2017, con số này lên tới 387 triệu USD, năm 2018 đạt 632 triệu USD, và hết 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu gỗ dán sang Mỹ đã đạt 368 triệu USD.

Điều này dẫn đến quan ngại Mỹ sẽ áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại để chống lẩn tránh thuế đối với các sản phẩm gỗ dán của Việt Nam cũng như nguy cơ Trung Quốc “mượn” nguồn gốc xuất xứ của Việt Nam để xuất khẩu sang Mỹ. Trong 8 tháng đầu năm 2019, Trung Quốc là thị trường lớn nhất của Việt Nam với 21,8% thị phần, đây là một con số đáng lo ngại.

Về vấn đề này, ông Nguyễn Quốc Trị khẳng định, sẽ kiên quyết với các doanh nghiệp, cơ sở chế biến gỗ cố tình vi phạm. “Quan điểm của chúng tôi là phải chống cho được hành vi gian lận thương mại, làm ảnh hưởng đến uy tín ngành gỗ Việt Nam. Chúng ta chào đón những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) mang công nghệ tốt đến để nâng cao giá trị sản phẩm nhưng sẽ kiên quyết với những cơ sở có hành vi gian lận trong xuất xứ gỗ”, ông Trị nói.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 12:00