NHNN: Tất cả vì mục tiêu giải quyết nợ xấu

08:52 | 09/07/2015

771 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản số 5057/NHNN-TTGSNH yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đẩy mạnh thực hiện phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN.

Theo văn bản này, kể từ ngày 12/4/2015, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại nợ theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN.

Các TCTD có nợ xấu từ 3% trở lên triển khai quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu ngay trong tháng 7/2015 để đưa nợ xấu xuống dưới 3% và hoàn thành kế hoạch xử lý nợ xấu được NHNN phê duyệt trước ngày 30/9/2015.

Từ kỳ báo cáo tháng 6/2015, định kỳ hàng tháng, các TCTD phải thực hiện phân loại nợ theo quy định tại Thông tư 02 cho đến khi có thông báo mới của NHNN.

Định kỳ hàng tháng, TCTD chỉ đạo các bộ phận có liên quan nhanh chóng rà soát, gửi kết quả tự phân loại nợ khách hàng cho Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) chậm nhất ngày 10 tháng tiếp theo của tháng báo cáo và thực hiện việc báo cáo kết quả phân loại nợ theo quy định của Thông tư 02.

Khổ như ngân hàng đòi nợ xấu

Khổ như ngân hàng đòi nợ xấu

Trong giai đoạn kinh tế chưa thật khởi sắc sau khủng hoảng như hiện nay, nhiều cá nhân và doanh nghiệp không còn khả năng trả nợ vay ngân hàng. Nhân viên tại các nhà băng này đang quay cuồng với các khoản nợ xấu. Không đòi được thì lương thưởng cũng không có.

VAMC được phát hành trái phiếu để mua nợ xấu

VAMC được phát hành trái phiếu để mua nợ xấu

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 34/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), trong đó, Nghị định bổ sung quy định VAMC được phát hành trái phiếu để mua nợ xấu theo giá trị thị trường.

Xử lý nợ xấu đúng hướng

Xử lý nợ xấu đúng hướng

Trong chuyển động của bất cứ nền kinh tế nào, yếu tố tư vấn, gợi ý và quan tâm đúng mực từ các định chế tài chính, tổ chức quốc đều rất quan trọng. Quá trình tái cơ cấu của Việt Nam cũng không phải ngoại lệ...

Cùng ngày, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có văn bản số 5056/NHNN-TTGSNH về việc tạm ngừng cấp phép mở rộng mạng lưới của tổ chức tín dụng (TCTD).

Không xem xét, chấp thuận đề nghị của TCTD Việt Nam mở mới chi nhánh, phòng giao dịch, máy ATM, văn phòng đại diện, cung cấp dịch vụ mới hoặc triển khai nghiệp vụ kinh doanh mới (trừ trường hợp đặc biệt được Thống đốc NHNN chấp thuận vì mục đích an ninh, quốc phòng, chính trị, xã hội) cho đến khi TCTD Việt Nam hoàn thành các chỉ tiêu xử lý nợ xấu năm 2015 theo kế hoạch NHNN giao và đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 3% tổng dư nợ tín dụng trước ngày 01/10/2015

TCTD Việt Nam không hoàn thành được kế hoạch xử lý nợ xấu năm 2015 và đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 3% trước ngày 01/10/2015 cũng sẽ không được xem xét, chấp thuận các đề nghị tương tự nói trên ít nhất đến ngày 31/12/2015.

Bảo Sơn

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 120,600
AVPL/SJC HCM 118,600 120,600
AVPL/SJC ĐN 118,600 120,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 11,190
Cập nhật: 10/07/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 117.000
TPHCM - SJC 118.600 120.600
Hà Nội - PNJ 114.100 117.000
Hà Nội - SJC 118.600 120.600
Đà Nẵng - PNJ 114.100 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.600 120.600
Miền Tây - PNJ 114.100 117.000
Miền Tây - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 10/07/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,730
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,860 12,060
Miếng SJC Nghệ An 11,860 12,060
Miếng SJC Hà Nội 11,860 12,060
Cập nhật: 10/07/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 10/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 10/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 10/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 10/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/07/2025 04:45