Khổ như ngân hàng đòi nợ xấu

09:00 | 26/06/2015

2,200 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong giai đoạn kinh tế chưa thật khởi sắc sau khủng hoảng như hiện nay, nhiều cá nhân và doanh nghiệp không còn khả năng trả nợ vay ngân hàng. Nhân viên tại các nhà băng này đang quay cuồng với các khoản nợ xấu. Không đòi được thì lương thưởng cũng không có.

Vấn đề nợ xấu cao đang làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động và tính lành mạnh của các ngân hàng. Nguyên nhân để xảy ra nợ xấu thì rất nhiều, bao gồm cả nguyên nhân từ phía ngân hàng, từ khách hàng hay do tác động khách quan từ môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, xuất phát từ lý do nào thì thực tế, nợ xấu đang bào mòn lợi nhuận và làm hụt vốn của cácngân hàng, trong đó, nhiều ngân hàng đã rơi vào trạng thái âm vốn chủ sở hữu.

Vì vậy, mục tiêu thu hồi nợ xấu được các ngân hàng đặt ra như một nhiệm vụ sống còn. Nhiều bộ phận chuyên trách về thu hồi nợ xấu được lập ra. Các ngân hàng còn thành lập Khối Xử lý nợ hay công ty con AMC với nhân sự lên tới hàng trăm người để phục vụ cho quá trình xử lý các khoản nợ xấu này.

Khổ như ngân hàng đòi nợ xấu

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay, việc nhân viên ngân hàng đồng thời bị giao cả ba chỉ tiêu: huy động vốn, tín dụng và thu hồi nợ là áp lực không hề nhỏ. Trong đó, chỉ tiêu thu hồi nợ là “khoai” nhất và khiến nhiều nhân viên ngân hàng ngán ngẩm nhất.

Về nguyên tắc, hợp đồng tín dụng luôn có điều khoản về việc ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm (TSBĐ) của khách hàng để thu hồi nợ. Tuy nhiên, trên thực tế, để xử lý những TSBĐ này thì tốn quá nhiều công sức và chi phí khiến cho nhiều ngân hàng phải kêu trời vì quá trình thu hồi nợ này.

Theo quy định tại Nghị định 163/2006/NĐ-CP ban hành ngày 29/12/2006 của Chính phủ về, Điều 63 quy định: Tổ chức tín dụng (TCTD) có quyền yêu cầu bên giữ TSBĐ (khách hàng – PV) phải giao tài sản đó cho người xử lý tài sản (ngân hàng – PV) theo thông báo của người này; nếu hết thời hạn ấn định trong thông báo mà bên giữ TSBĐ không giao tài sản thì người xử lý tài sản có quyền thu giữ TSBĐ để xử lý hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đồng thời, nghị định này cũng nêu rõ: Trong quá trình tiến hành thu giữ TSBĐ, nếu bên giữ TSBĐ có dấu hiệu chống đối, cản trở, gây mất an ninh, trật tự nơi công cộng hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác thì người xử lý TSBĐ có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan Công an nơi tiến hành thu giữ TSBĐ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm cho người xử lý tài sản thực hiện quyền thu giữ TSBĐ.

Như vậy, Nghị định một mặt cho phép ngân hàng được quyền thu giữ TSBĐ cho mình nhưng trong trường hợp bị chống đối, cản trở,… thì chỉ quy định: ngân hàng được yêu cầu cơ quan chức năng giữ gìn trật tự để ngân hàng thực hiện quyền thu giữ tài sản. Xét về trách nhiệm, cơ quan bảo vệ pháp luật chỉ bằng quyền hạn giữ gìn an ninh chung chứ hoàn toàn không tham gia vào chuyện bảo vệ quyền thu hồi TSBĐ hợp pháp của ngân hàng nếu xảy ra chống đối, cản trở.

Quy định là thế nên trong trường hợp ngân hàng gặp phải khách hàng chây ì, manh động thì khả năng thu hồi TSBĐ là rất thấp. Khi ngân hàng thực hiện mạnh tay như thuê bên thứ ba tiến hành niêm phong nhà, chặn thu giữ ô tô cũng rất dễ bị kiện ngược lại về vi phạm quyền công dân hay xâm phạm quyền con người đã được quy định trong Hiến pháp: công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất...

Nhiều trường hợp, khách hàng dựa vào chính quy định tại điều 63 Nghị định trên để buộc ngân hàng phải đưa vụ việc ra tòa án giải quyết. Quá trình khởi kiện tốn rất nhiều công sức, vả lại, trong trường hợp ngân hàng khởi kiện thắng khách hàng vay thì cơ quan thi hành án cũng yêu cầu ngân hàng và khách hàng vay hay người thi hành án phải thỏa thuận với nhau về việc mua chỗ ở mới. Chi phí để mua chỗ ở mới cho khách hàng vay hoặc người bảo lãnh được xác định trên cơ sở điều kiện thực tế của từng địa phương và điều kiện sống tối thiểu cho những người đang sinh sống trong ngôi nhà thế chấp bị cưỡng chế. Như vậy, xử lý xong TSBĐ của khách hàng thì chưa chắc đã bù đắp được số nợ cần thu hồi và chi phí bỏ ra trong quá trình khởi kiện. Chính vì các trở ngại này mà nhiều ngân hàng gặp khó hay gần như không thể thu hồi được nợ dù TSBĐ của khách hàng là có.

Theo báo cáo của Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình tại Hội nghị sơ kết hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2015 diễn ra sáng nay 24/6 vừa qua, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành là tiếp tục xử lý nợ xấu. Theo đó, NHNN yêu cầu các NHTM phải phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đúng và tích cực bán nợ cho VAMC. Nhiệm vụ chính trị được đặt ra cho toàn ngành ngân hàng: “Đến tháng 9/2015sẽ đưa nợ xấu về dưới 3%”. Như vậy, nhiệm vụ 3 tháng tiếp của các ngân hàng là rất nặng nề, khi mà đâu đó, vẫn còn thống kê không chính thức cho rằng, nợ xấu một số ngân hàng đang ở mức cao hơn con số 3% rất nhiều. Và hơn ai hết, người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này là các nhân viên thu hồi nợ tại các ngân hàng sẽ phải hoạt động hết công suất và vận dụng hết các kỹ năng để có thể thu được nợ cho ngân hàng – càng nhiều càng tốt.

Hiện, tại đa số các ngân hàng đã giao chỉ tiêu đánh giá công việc theo chuẩn KPI, tức là giao và đánh giá công việc dựa trên kết quả thực hiện cụ thể hàng tháng làm cơ sở để trả lương, thưởng. Đối vớinhân viên ngân hàng công tác tại bộ phận xử lý nợ, KPI của họ tập trung vào kết quả thu hồi được bao nhiêu tiền trong tổng số nợ xấu được giao quản lý, tiếp xúc gặp gỡ khách hàng bao nhiêu lần… trong khi khách hàng có nợ xấu thì “lẩn như chạch” thì việc thực hiện các chỉ tiêu này khó chẳng khác gì lên Trời cả.

Thay lời kết, xin trích lời tâm sự của nhân viên xử lý nợ của một ngân hàng để thấy được những nỗi khổ của công việc này: “Việc hàng tháng bị cắt lương do không đạt KPI là chuyện rất bình thường chứ thưởng là điều quá viển vông đối với bọn em. Vì vậy, đa số mọi người trụ lại với công việc này không lâu do lương không đủ sống.Nhân sự phòng em chủ yếu là các nhân viên tín dụng trước đây thực hiện cho vay khách hàng, nay khoản cho vay này chuyển thành nợ xấu thì bị điều chuyển qua bộ phận xử lý nợ để giải quyết hậu quả. Các sếp giao: khi nào đòi được thì mới thôi”.

Thành Trung

(Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▲20K 10,920 ▼280K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▲20K 10,910 ▼280K
Cập nhật: 10/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
TPHCM - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Hà Nội - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Miền Tây - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.800 ▲300K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.680 ▲300K 116.180 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.970 ▲300K 115.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.740 ▲300K 115.240 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.880 ▲230K 87.380 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.690 ▲180K 68.190 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.030 ▲120K 48.530 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.130 ▲270K 106.630 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.590 ▲180K 71.090 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.250 ▲200K 75.750 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.730 ▲200K 79.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.260 ▲110K 43.760 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.030 ▲100K 38.530 ▲100K
Cập nhật: 10/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,780 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,780 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Cập nhật: 10/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16569 16837 17415
CAD 18552 18829 19443
CHF 32236 32619 33254
CNY 0 3570 3690
EUR 30006 30279 31307
GBP 34716 35109 36046
HKD 0 3195 3397
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15380 15962
SGD 19866 20148 20675
THB 716 779 832
USD (1,2) 25846 0 0
USD (5,10,20) 25886 0 0
USD (50,100) 25914 25948 26288
Cập nhật: 10/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,946 25,946 26,306
USD(1-2-5) 24,908 - -
USD(10-20) 24,908 - -
GBP 35,117 35,212 36,100
HKD 3,269 3,279 3,378
CHF 32,549 32,650 33,471
JPY 175.69 176.01 183.47
THB 764.62 774.06 827.88
AUD 16,833 16,893 17,367
CAD 18,784 18,845 19,386
SGD 20,040 20,102 20,778
SEK - 2,707 2,801
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,043 4,182
NOK - 2,550 2,638
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,360 15,503 15,954
KRW 17.59 18.34 19.8
EUR 30,244 30,268 31,484
TWD 807.82 - 977.3
MYR 5,748.26 - 6,485.54
SAR - 6,849.15 7,208.63
KWD - 83,264 88,672
XAU - - -
Cập nhật: 10/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,039 30,160 31,286
GBP 34,895 35,035 36,027
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,291 32,421 33,354
JPY 174.57 175.27 182.63
AUD 16,764 16,831 17,372
SGD 20,056 20,137 20,687
THB 779 782 817
CAD 18,748 18,823 19,351
NZD 15,436 15,943
KRW 18.22 20.01
Cập nhật: 10/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26290
AUD 16744 16844 17409
CAD 18731 18831 19386
CHF 32468 32498 33388
CNY 0 3602.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30290 30390 31163
GBP 35012 35062 36183
HKD 0 3330 0
JPY 175.05 176.05 182.6
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15479 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20020 20150 20883
THB 0 744.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10000000 10000000 12080000
Cập nhật: 10/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,940 25,990 26,240
USD20 25,940 25,990 26,240
USD1 25,940 25,990 26,240
AUD 16,794 16,944 18,011
EUR 30,345 30,495 31,670
CAD 18,683 18,783 20,097
SGD 20,108 20,258 20,723
JPY 175.75 177.25 181.88
GBP 35,125 35,275 36,051
XAU 11,878,000 0 12,082,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/07/2025 11:00