Nhịp sống đang trở lại tại các tỉnh, thành phố miền Nam

18:08 | 05/10/2021

81 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kiểm soát tốt các biện pháp phòng dịch, nâng cao ý thức của người dân, các tỉnh, thành phố miền Nam đã và đang mở cửa lại các chợ đầu mối, chợ truyền thống, người dân có "thẻ xanh" lại được "đi chợ" mỗi ngày.

Một số tỉnh, thành phố miền Nam đã bước đầu kiểm soát được dịch, bởi vậy chính quyền các cấp đã tiến hành khởi động lại hệ thống phân phối hàng hóa như chợ đầu mối, siêu thị và cho người dân có "thẻ xanh COVID" được đến mua hàng trực tiếp.

Nhịp sống đang trở lại tại các tỉnh, thành phố miền Nam
Cần liên tục nâng cao ý thức của người dân khi đi chợ như đeo khẩu trang, sát khuẩn thường xuyên.

Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, một số xã, huyện, các chợ đã dần hoạt động trở lại, nguồn cung các mặt hàng thực phẩm phong phú hơn. Phần lớn các địa phương vẫn áp dụng hình thức đi chợ theo phiếu hoặc thông qua các tổ đi chợ hộ hoặc shipper. Người dân tiếp tục đặt mua hàng online qua các ứng dụng.

Trên địa bàn TP Bà Rịa, một số các cửa hàng Bách Hóa Xanh, siêu thị Co.opMart Bà Rịa, đã bán hàng trực tiếp cho người dân, việc kiểm soát lượt người vào mua được khá chặt chẽ, hạn chế tập trung đông người. Tình hình thị trường hàng hóa trong ngày ổn định. Nguồn cung cấp các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, thiết bị y tế, thuốc... phục vụ phòng chống dịch vẫn đáp ứng đủ nhu cầu của người dân tại địa phương. Sức mua không tăng so với ngày hôm qua.

Một địa phương khác là tỉnh Đồng Nai, trong ngày 4/10, trên địa bàn tỉnh hiện có 8/11 siêu thị, 74/148 chợ truyền thống (khoảng 50%), 227 cửa hàng tiện lợi đang hoạt động. Để bảo đảm cung ứng hàng cho người dân, tỉnh Đồng Nai đã triển khai thêm 268 điểm bán hàng thay thế chợ đóng cửa trong mùa dịch, đặc biệt tại các khu vực bị phong tỏa tạm thời để phòng chống dịch, tổ chức 539 chuyến xe bán hàng lưu động phục vụ người dân tại các ̣vùng phong tỏa của TP Biên Hòa.

Chợ đầu mối nông sản, thực phẩm Dầu Giây vẫn duy trì hoạt động với tổng số tiểu thương đăng ký kinh doanh đủ điều kiện theo phương án là 60 tiểu thương (có 51 tiểu thương hoạt động), lượng hàng hóa nhập về trong ngày là 720,48 tấn. Đến nay, tình hình cung ứng hàng hóa thiết yếu cho người dân trên địa bàn các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai vẫn được bảo đảm đáp ứng đủ nhu cầu của người dân.

Tại một số quận, huyện ở TP Hồ Chí Minh, các siêu thị, cửa hàng tiện lợi đã mở cửa cho người dân có thẻ xanh COVID, khai báo y tế và thực hiện quy tắc 5K được vào mua hàng trực tiếp từ ngày 1/10/2021.

Đến nay, đa số các siêu thị đã kiểm soát lượng người vào, đảm bảo thực hiện quy tắc 5K. Sức mua tại các hệ thống siêu thị trong ngày 3/10 (Chủ nhật) tăng 10% so với ngày 0/10 (thứ Bảy) và tăng hơn 35% so với ngày thường. Trong ngày 4/10, lượng khách tham gia mua sắm không đông và giảm nhiều so với cùng thời điểm ngày hôm qua.

Hàng hóa tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, các điểm bán bên ngoài khá dồi dào, đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân; giá hàng hóa tại siêu thị, cửa hàng tiện lợi tương đối ổn định. Giá hàng bán online, các điểm bán bên ngoài có xu hướng giảm nhẹ so với trước đó do có nhiều điểm bán, nguồn hàng mua vào thuận lợi, chi phí giao hàng giảm.

Tính đến ngày 4/10, trên địa bàn thành phố có 15 chợ truyền thống (mở thêm chợ Bình Thới, quận 11 từ ngày 3/10), 105/106 siêu thị và 2.847/3.101 cửa hàng tiện lợi, cửa hàng thực phẩm bình ổn hoạt động (có 4 cửa hàng hoạt động trở lại so với ngày 3/10) để phục vụ cung ứng lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu của người dân.

Nhịp sống đang trở lại tại các tỉnh, thành phố miền Nam
Chợ đầu mối Thủ Đức đã mở cửa trở lại.

Các chợ truyền thống khác chưa chính thức được hoạt động nhưng vẫn có một số quầy, sạp bán các loại rau, củ, quả, thịt. Điểm tập kết, trung chuyển hàng hóa tại 3 chợ đầu mối: Thủ Đức, Hóc Môn, Bình Điền vẫn tiếp tục hoạt động, việc ra vào khu vực chợ đầu mối được thực hiện kiểm tra khai báo y tế, có test Covid-19 và quét mã QR.

Tổng lượng hàng đưa về cung ứng và tiêu thụ cho thị trường thành phố trong ngày 3/10 và sáng 4/10 tăng 2,3% so với hôm trước, ước đạt 5.887,9 tấn/ngày.

Có thể thấy rằng, nhịp sống của người dân đang dần trở lại khi hoạt động cơ bản nhất của người Việt Nam là được đi chợ, mua sắm mỗi ngày. Mặc dù vậy, chính quyền các tỉnh thành phố Nam Bộ vẫn cần liên tục triển khai các phương án đảm bảo an toàn phòng chống dịch, nỗ lực giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm tại cộng động từ các hoạt động thương mại.

Tùng Dương

Mở lại chợ truyền thống vẫn chậm Mở lại chợ truyền thống vẫn chậm
TP Hồ Chí Minh sẵn sàng mở lại chợ truyền thống TP Hồ Chí Minh sẵn sàng mở lại chợ truyền thống
Cần nhanh chóng mở lại chợ phục vụ người dân Cần nhanh chóng mở lại chợ phục vụ người dân
Làm thế nào để không phải Làm thế nào để không phải "ngăn sông - cấm chợ"?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00