Cần nhanh chóng mở lại chợ phục vụ người dân

11:25 | 06/08/2021

236 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chợ truyền thống là một phần cuộc sống của người dân từ thành thị đến nông thôn. Nhiều người không biết rằng đây chợ là nơi mua sắm lương thực - thực phẩm, đồ tiêu dùng của 70% người dân Việt Nam. Bởi vậy trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, một số chợ tạm thời phải đóng cửa do có ca nhiễm bệnh. Do vậy, cần mở lại chợ đồng thời phải đảm bảo an toàn cho người dân.

Chiều nay 5/8/2021, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã ký công văn gửi UBND các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đề nghị rà soát, chỉ đạo việc đánh giá để mở cửa trở lại đối với các chợ tạm thời đóng cửa do có ca nhiễm Covid-19.

Cần nhanh chóng mở lại chợ phục vụ người dân
Chợ đầu mối là trung tâm lưu chuyển hàng hóa chuyển về các chợ truyền thống nên cần phải sớm mở lại.

Bộ Công Thương đề nghị UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục khẩn trương thực hiện các nội dung sau: Rà soát, chỉ đạo sở, ngành liên quan hướng dẫn, bố trí địa điểm tạm thời thay thế các chợ bị đóng cửa do có ca nhiễm nhằm bảo đảm hoạt động cung ứng hàng hóa thiết yếu cho người dân địa phương; rà soát, chỉ đạo việc đánh giá để mở cửa trở lại đối với các chợ tạm thời đóng cửa do có ca nhiễm Covid-19.

Trong đó lưu ý thực hiện tốt một số nội dung sau: 100% tổ chức, cá nhân quản lý chợ, người bán hàng, người lao động tại chợ (Người làm việc tại chợ) đã được tiêm ít nhất một mũi vắc xin; Người làm việc tại chợ (trước khi quay trở lại làm việc) phải được xét nghiệm (bằng phương pháp PCR) và có kết quả âm tính còn hiệu lực; Được vệ sinh, khử khuẩn toàn bộ chợ và xung quanh chợ theo quy định;

Có biện pháp kiểm soát tốt người làm việc tại chợ: Người làm việc tại chợ phải khai báo y tế hàng ngày; không đi làm việc nếu có một trong các triệu chứng như: mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó thở hoặc đang trong thời gian cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế; tự đo thân nhiệt, theo dõi sức khỏe tại nhà, trước khi đến nơi làm việc, nếu có các biểu hiện sốt, ho, đau họng, khó thở… phải báo cho đơn vị quản lý chợ, y tế địa phương để được tư vấn và xử lý theo quy định.

Tổ chức kiểm soát tốt người mua bán tại chợ: người làm việc tại chợ phải khai báo y tế trước khi vào chợ (bằng mã QR code hoặc thẻ ra vào chợ…); tổ chức đo thân nhiệt tại khu vực cửa vào chợ; sát khuẩn tay; đeo khẩu trang và giữ khoảng cách theo quy định; bố trí biển báo quy định phòng, chống dịch đối với khách hàng, bố trí đầy đủ nước sát khuẩn tay; bố trí khu vực xếp hàng vào chợ có kẻ vạch giãn cách giữa các khách hàng theo quy định.

Có biện pháp kiểm soát tốt mật độ người mua bán tại chợ, bảo đảm quy định phòng, chống dịch, giữ khoảng cách an toàn theo quy định; tại các cửa hàng, gian hàng: Kẻ vạch giãn cách giữa khách hàng với người bán hàng và giữa các khách hàng theo quy định; có biện pháp kiểm soát tốt xe vận chuyển hàng hóa vào chợ: các xe vận chuyển hàng hóa ra vào chợ phải có nhật ký hành trình di chuyển để cơ quan chức năng kiểm tra khi cần thiết; cài đặt Bluezone, phần mềm khai báo y tế.

Cần nhanh chóng mở lại chợ phục vụ người dân
Cần sớm tiêm phòng covid-19 cho các tiểu thương tại các chợ đầu mối và chợ truyền thống.

Riêng đối với chợ đầu mối, bố trí khu vực test nhanh tại chợ (nếu có thể), bán hoặc cung cấp các trang thiết bị cần thiết cho phòng chống dịch tại chợ; lập tổ tăng cường hỗ trợ phòng chống dịch tại chợ; bố trí số điện thoại hotline 24/24 để tiếp nhận và hỗ trợ liên quan đến công tác phòng chống dịch.

Đánh giá lại và đạt xếp loại đánh giá nguy cơ: thực hiện tốt, ít nguy cơ lây nhiễm (từ 80-100 điểm) theo Hướng dẫn phòng, chống dịch Covid-19 tại chợ trong thời gian áp dụng Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Công văn số 5858/BYT-MT ngày 21/7/2021 của Bộ Y tế.

Cơ quan có thẩm quyền cho phép chợ mở cửa hoạt động trở lại nếu đáp ứng các yêu cầu nêu trên. Các tổ chức, cá nhân liên quan tại chợ (được phép mở cửa trở lại) phải thực hiện nghiêm các yêu cầu tại Hướng dẫn phòng, chống dịch Covid-19 tại chợ trong thời gian áp dụng Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Công văn số 5858.

Bộ Công Thương đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ các hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công Thương, Bộ Y tế, căn cứ nguồn lực và tình hình thực tiễn tại địa phương để chủ động, linh hoạt áp dụng các biện pháp phòng chống dịch tại chợ. Hướng dẫn, bố trí địa điểm tạm thời và tổ chức mở cửa hoạt động trở lại đối với các chợ phải đóng cửa tạm thời cho phù hợp, vừa bảo đảm công tác phòng chống dịch, vừa bảo đảm nhiệm vụ cung ứng hàng hóa thiết yếu cho người dân địa phương.

Thành Công

Người dân Hà Nội yên tâm mua sắm Người dân Hà Nội yên tâm mua sắm
Làm thế nào để không phải Làm thế nào để không phải "ngăn sông - cấm chợ"?
Hà Nội liệu có thể tự cung, tự cấp chống dịch? Hà Nội liệu có thể tự cung, tự cấp chống dịch?
Chợ truyền thống: Thay đổi để tồn tại Chợ truyền thống: Thay đổi để tồn tại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 11,140
Cập nhật: 24/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 24/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,915
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,915
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 24/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16196 16463 17039
CAD 18468 18745 19363
CHF 31395 31774 32413
CNY 0 3570 3690
EUR 29441 29712 30745
GBP 34284 34675 35615
HKD 0 3208 3410
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15126 15717
SGD 19729 20010 20541
THB 709 772 825
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26279
Cập nhật: 24/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,279
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 34,760 34,854 35,600
HKD 3,278 3,288 3,375
CHF 31,666 31,764 32,439
JPY 174.42 174.73 181.42
THB 757.13 766.48 817
AUD 16,539 16,599 16,997
CAD 18,710 18,770 19,249
SGD 19,911 19,973 20,570
SEK - 2,651 2,733
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,967 4,088
NOK - 2,533 2,611
CNY - 3,597 3,681
RUB - - -
NZD 15,165 15,306 15,697
KRW 17.51 - 19.63
EUR 29,674 29,698 30,808
TWD 795.3 - 959.25
MYR 5,712.48 - 6,418.41
SAR - 6,864.44 7,198.93
KWD - 83,246 88,196
XAU - - -
Cập nhật: 24/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 24/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26039 26039 26279
AUD 16363 16463 17031
CAD 18642 18742 19299
CHF 31618 31648 32522
CNY 0 3609.7 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29709 29809 30585
GBP 34569 34619 35732
HKD 0 3320 0
JPY 173.65 174.65 181.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15234 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19878 20008 20738
THB 0 738 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 24/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,279
USD20 25,990 26,040 26,279
USD1 25,990 26,040 26,279
AUD 16,503 16,653 17,726
EUR 29,813 29,963 31,144
CAD 18,614 18,714 20,036
SGD 19,976 20,126 21,001
JPY 174.78 176.28 180.97
GBP 34,775 34,925 35,704
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/06/2025 07:00