TP Hồ Chí Minh sẵn sàng mở lại chợ truyền thống

18:03 | 27/09/2021

402 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, TP Hồ Chí Minh đang từng bước mở lại chợ truyền thống sau thời gian dài đóng cửa phòng chống dịch.

Mới đây, Bộ Công Thương đã ban hành Công văn 5854 hướng dẫn UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mở cửa trở lại chợ truyền thống, chợ đầu mối. Đây được đánh giá là động thái quan trọng để từng bước ổn định đời sống xã hội, mở cửa lại nền kinh tế bởi kênh phân phối truyền thống với vai trò chủ lực của chợ đầu mối, chợ truyền thống đang chiếm gần 80% tổng lượng luân chuyển, tiêu thụ hàng hóa trên thị trường.

TP Hồ Chí Minh sẵn sàng mở lại chợ truyền thống
TP HCM sẵn sàng mở lại chợ truyền thống.

Với chủ trương mở cửa theo lộ trình, an toàn đến đâu mở đến đó, dần đưa cuộc sống trở lại trạng thái bình thường mới, đại diện một số quận, huyện, chợ đầu mối, chợ truyền thống tại TP Hồ Chí Minh cho hay đã sẵn sàng phương án mở cửa chợ đầu mối trở lại sau thời gian dài bị gián đoạn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Các công ty quản lý và kinh doanh chợ đầu mối đã xây dựng kế hoạch mở lại chợ với lộ trình từng bước, mục tiêu đến cuối năm có thể phục hồi 100% công suất hoạt động.

Theo ông Nguyễn Tiến Dũng - Giám đốc Công ty Quản lý và kinh doanh chợ đầu mối Hóc Môn, theo chỉ đạo của UBND TP Hồ Chí Minh, công ty sẽ xây dựng lộ trình mở từng bước. Ban đầu là 10% rồi tiến dần lên 20%, 30%, 50%... với điều kiện là tất cả thương nhân và nhân viên lao động tham gia làm việc, buôn bán tại chợ được tiêm 2 mũi vaccine ngừa Covid-19 và bảo đảm đáp ứng tất cả tiêu chí đánh giá trong Bộ Tiêu chí hoạt động an toàn chợ đầu mối do Ban Chỉ đạo phòng chống dịch TP Hồ Chí Minh ban hành.

Về lộ trình mở lại kênh phân phối truyền thống, Sở Công Thương TP Hồ Chí Minh cho biết, kế hoạch của thành phố là sau ngày 30/9 sẽ mở lại nhiều hoạt động thương mại, dịch vụ (trừ karaoke, vũ trường, quán bar, massage; dịch vụ ăn uống tại chỗ, hoạt động tại các khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao, rạp chiếu phim, trung tâm thương mại). TP Hồ Chí Minh cũng đã ban hành Bộ Tiêu chí hoạt động chợ đầu mối, chợ truyền thống an toàn. Vì vậy, căn cứ vào điều kiện thực tế trên địa bàn mà các quận, huyện và TP Thủ Đức sẽ xây dựng lộ trình mở lại kênh phân phối truyền thống.

Việc khôi phục kênh phân phối truyền thống nhằm tạo điều kiện cho người dân mua sắm hàng hóa, thực phẩm dễ dàng, thuận tiện hơn, góp phần cân đối cung cầu hàng hóa trên thị trường, thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ các mặt hàng nông sản, thực phẩm tại thị trường nội địa.

P.V

TP HCM dự kiến nới lỏng lưu thông và mở lại nhiều hoạt động từ 0h ngày 1/10 TP HCM dự kiến nới lỏng lưu thông và mở lại nhiều hoạt động từ 0h ngày 1/10
Cần nhanh chóng mở lại chợ phục vụ người dân Cần nhanh chóng mở lại chợ phục vụ người dân
Làm thế nào để không phải Làm thế nào để không phải "ngăn sông - cấm chợ"?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 24/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 24/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,900 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,900 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 24/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16462 16731 17310
CAD 18545 18822 19437
CHF 31603 31983 32619
CNY 0 3570 3690
EUR 29749 30021 31051
GBP 34695 35087 36027
HKD 0 3204 3406
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15411 16003
SGD 19869 20151 20680
THB 714 778 831
USD (1,2) 25910 0 0
USD (5,10,20) 25950 0 0
USD (50,100) 25979 26013 26310
Cập nhật: 24/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,305
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 35,076 35,171 35,961
HKD 3,278 3,288 3,378
CHF 31,876 31,975 32,691
JPY 176.79 177.11 184.07
THB 762.44 771.86 823.55
AUD 16,743 16,804 17,226
CAD 18,781 18,841 19,339
SGD 20,040 20,103 20,723
SEK - 2,689 2,775
LAK - 0.93 1.28
DKK - 4,005 4,132
NOK - 2,561 2,644
CNY - 3,601 3,689
RUB - - -
NZD 15,398 15,541 15,951
KRW 17.7 18.46 19.87
EUR 29,961 29,985 31,142
TWD 800.35 - 966.31
MYR 5,755.43 - 6,473.1
SAR - 6,864.44 7,206.05
KWD - 83,317 88,459
XAU - - -
Cập nhật: 24/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,310
EUR 29,782 29,902 31,026
GBP 34,850 34,990 35,988
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,672 31,799 32,719
JPY 175.85 176.56 183.86
AUD 16,641 16,708 17,242
SGD 20,065 20,146 20,694
THB 778 781 816
CAD 18,738 18,813 19,339
NZD 15,453 15,960
KRW 18.33 20.19
Cập nhật: 24/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25996 25996 26310
AUD 16630 16730 17298
CAD 18718 18818 19375
CHF 31813 31843 32744
CNY 0 3611.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30006 30106 30884
GBP 34963 35013 36134
HKD 0 3330 0
JPY 176.35 177.35 183.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15519 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20033 20163 20885
THB 0 744 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 24/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,300
USD20 25,990 26,040 26,300
USD1 25,990 26,040 26,300
AUD 16,680 16,830 17,901
EUR 30,048 30,198 31,379
CAD 18,664 18,764 20,080
SGD 20,096 20,246 20,723
JPY 176.79 178.29 182.99
GBP 35,060 35,210 36,000
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/06/2025 12:00