Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/1/2023

19:46 | 31/01/2023

5,262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nga cấm giao hàng theo hợp đồng áp giá trần dầu mỏ của phương Tây; Ấn Độ và Trung Quốc bắt đầu mua các loại dầu hiếm Bắc Cực của Nga; Xuất khẩu khí đốt của Nga sang châu Âu qua Ukraine giảm xuống mức thấp kỷ lục… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 31/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/1/2023
Thủ tướng Nga Mikhail Mishustin đã ký nghị định về thủ tục thực hiện sắc lệnh Tổng thống liên quan áp giá trần dầu mỏ. Ảnh minh họa: Reuters

Nga cấm giao hàng theo hợp đồng áp giá trần dầu mỏ của phương Tây

Ngày 30/1, Thủ tướng Nga Mikhail Mishustin đã ký nghị định về thủ tục thực hiện sắc lệnh Tổng thống liên quan áp giá trần dầu mỏ, theo đó cấm giao hàng đối với các hợp đồng mua bán có hạn chế về giá đối với sản phẩm này.

Theo đó, Bộ Năng lượng và Bộ Tài chính Nga phải phê duyệt thủ tục giám sát giá dầu xuất khẩu của nước này trước ngày 1/3 tới. Các công ty xuất khẩu dầu mỏ theo yêu cầu hằng tháng phải cung cấp thông tin về hợp đồng và giá bán, cũng như thông tin để xác minh rằng giá dầu không tuân theo cơ chế ấn định giá đối với người mua sau cùng. Ngoài ra, cơ quan hải quan phải ngăn việc vận chuyển dầu thô khỏi Nga nếu nhận thấy các cơ chế như vậy được áp dụng.

Theo kế hoạch của các đồng minh châu Âu, kể từ ngày 5/2, sẽ áp dụng 2 mức trần đối với các sản phẩm dầu của Nga, một cho các sản phẩm được giao dịch ở mức cao hơn so với dầu thô, như dầu diesel hoặc dầu khí, và một cho các sản phẩm được giao dịch ở mức chiết khấu như dầu thô.

Ấn Độ và Trung Quốc bắt đầu mua các loại dầu hiếm Bắc Cực của Nga

Theo Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA), kể từ tháng 2/2022, lượng dầu mà Ấn Độ nhập khẩu từ Nga đã tăng hơn 36 lần - từ 30.000 thùng/ngày lên 1,08 triệu thùng/ngày - và thậm chí vượt Trung Quốc (830.000 thùng/ngày).

Công ty cung cấp thông tin giao dịch hàng hóa trên biển S&P Global Commodities at Sea, Trung Quốc và Ấn Độ chiếm 68% xuất khẩu dầu thô của Nga. Các nhà phân tích cho biết hai “gã khổng lồ” châu Á đã tiêu thụ hầu hết các thùng dầu Nga dành cho châu Âu.

Bước nhảy vọt chính trong nhập khẩu của châu Á diễn ra vào quý II/2022. Lượng dầu mỏ mà Trung Quốc và Ấn Độ nhập khẩu từ Nga đã tăng thêm 11 triệu tấn so với quý đầu tiên. Điều này đã mang thêm 9 tỷ USD cho Nga.

Bỉ không bị ảnh hưởng bởi lệnh cấm vận của EU đối với sản phẩm dầu Nga

Liên đoàn ngành dầu mỏ Bỉ (Energia) nhận định lệnh cấm vận của Liên minh châu Âu (EU) đối với các sản phẩm dầu mỏ tinh chế của Nga, bao gồm cả dầu diesel, sẽ không ảnh hưởng đến vấn đề cung cấp nhiên liệu ở Bỉ trong bối cảnh lệnh cấm này sẽ có hiệu lực từ ngày 5/2.

Energia cho rằng nguyên nhân khiến thị trường nhiên liệu của nước này không bị ảnh hưởng bởi lệnh cấm trên là do các nhà máy lọc dầu của nước này sản xuất nhiều hơn 50% dầu diesel so với mức tiêu thụ, với sản lượng 14,6 triệu tấn so với mức tiêu thụ trong nước là 9,4 triệu tấn vào năm 2021.

Ngoài ra, kể từ khi EU công bố lệnh cấm vận, các công ty dầu mỏ của Bỉ đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm đa dạng hóa nguồn cung về mặt địa lý nhằm thay thế dầu mỏ và dầu diesel nhập khẩu từ Nga bằng các sản phẩm từ các khu vực khác trên thế giới. Energia cho biết thị phần dầu diesel của Nga đã giảm ở châu Âu từ 45% xuống 25% trong những tháng gần đây.

Tổng thống Nga bàn về ổn định thị trường dầu với Thái tử Ả Rập Xê-út

Điện Kremlin cho biết, trong cuộc điện đàm, các nhà lãnh đạo đã thảo luận về “các vấn đề phát triển hợp tác song phương trong các lĩnh vực chính trị, thương mại, kinh tế và năng lượng”. ai nhà lãnh đạo cũng đã nói về “sự hợp tác trong khuôn khổ Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) để đảm bảo sự ổn định của thị trường dầu mỏ thế giới".

Ả Rập Xê-út từng từ chối tăng sản lượng dầu sau cuộc gặp giữa Thái tử Mohammed và Tổng thống Mỹ Joe Biden. Thay vào đó, OPEC+ vào tháng 10/2022 đồng ý cắt giảm sản lượng hai triệu thùng mỗi ngày, một động thái được cho là nhằm giữ giá ổn định vì lợi ích của các nhà sản xuất.

Với việc Moskva và Riyadh đều quan tâm đến duy trì lợi nhuận xăng dầu, mức giá trần với dầu mỏ Nga được cho là mối đe dọa tiềm ẩn đối với doanh thu. Các thành viên OPEC cũng lo lắng rằng biện pháp này có thể trở thành “mức trần giá toàn cầu” trong tương lai.

Xuất khẩu khí đốt của Nga sang châu Âu qua Ukraine giảm xuống mức thấp kỷ lục

Lượng khí đốt mà Tập đoàn năng lượng Gazprom của Nga xuất khẩu sang Liên minh châu Âu (EU) qua Ukraine trong 30 ngày đầu tháng 1 đã giảm xuống mức thấp kỷ lục 951,4 triệu m3.

Tập đoàn năng lượng của Nga đã chuyển khoảng 41-43 triệu m3 khí đốt qua Ukraine mỗi ngày trong nửa cuối năm 2022. Tuy nhiên, từ ngày 5/1 vừa qua, lượng khí đốt mà Gazprom chuyển sang EU qua Ukraine bắt đầu giảm mạnh, với chỉ 24,4 triệu m3 được vận chuyển hằng ngày tính tới ngày 19/1.

Châu Âu vốn là thị trường chính của Tập đoàn Gazprom nhưng nguồn cung từ Nga đã giảm mạnh do các lệnh trừng phạt của phương Tây chống lại Nga liên quan vấn đề Ukraine. Trong khi đó, các nước châu Âu đã nỗ lực lấp đầy các cơ sở dự trữ khí đốt và phát động chiến dịch khuyến khích người tiêu dùng tiết kiệm năng lượng trong mùa Đông. Tính đến ngày 2/1, mức dự trữ của châu Âu đạt 83% công suất, làm giảm nhu cầu mua thêm khí đốt vào thời điểm hiện tại.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/1/2023

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 00:02